[Ngữ văn 12] Phân tích bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu) chi tiết, dễ hiểu theo bộ GD

Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là tác phẩm đặc biệt quan trọng trong chương trình Ngữ văn 12, đã từng xuất hiện trong các kì thi quan trọng. Bài viết dưới đây giúp các sĩ tử có thể nắm vững được nội dung cốt lõi của bài thơ, hiểu được ý nghĩa cũng như giá trị văn học, giá trị nghệ thuật mà bài thơ mang lại.

Sơ lược bài thơ Việt Bắc

Tác giả Tố Hữu

Tiểu sử

  • Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành
  • Quê Thừa Thiên Huế
  • Xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo, thuở nhỏ được cha mẹ dạy làm thơ và thấm nhuần tinh hoa ca dao dân ca xứ Huế.

Sự nghiệp hoạt động cách mạng và thơ ca

Năm 1938, Tố Hữu được kết nạp vào Đảng cộng sản và tham gia chiến đấu. Đến năm 1939 thì bị bắt giam và đến năm 1942, ông vượt ngực thành công. Quay lại hàng ngũ chiến đấu quan trọng của nước nhà.

Ông là nhà thơ tiêu biểutiên phong cho nền văn học cách mạng Việt Nam.

Thơ ông luôn gắn với những chặng đường kháng chiến của dân tộc, những giai đoạn cách mạng hào hùng đều được ông khắc họa lại qua lời thơ của mình. Tiêu biểu là các tập thơ gắn liền với 5 chặng đường cách mạng khác nhau:

  • Tập thơ “Từ ấy” (1937 – 1986)
  • Tập thơ “Việt Bắc” (1946 – 1954)
  • Tập thơ Gió lộng (1955 – 1961)
  • Hai tập thơ “Ra trận” (1962 – 1971), “Máu và hoa” (1972 – 1977)
  • Hai tập thơ “Một tiếng đờn” (1992) và “Ta với ta” (1999)

Phong cách thơ

Phong cách thơ của Tố Hữu:

+ Là thơ trữ tình – chính trị: đậm chất chính trị, kiên cường đấu tranh nhưng vẫn xen lần chất trữ tình thơ ca

+ Thiên về khuynh hướng sử thicảm hứng lãng mạn: đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc. Nhưng vẫn toát lên vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.

+ Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình, ngọt ngào: được nhận xét từng lời thơ, bài thơ dịu như tiếng lời ru của mẹ

+ Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc đậm đà: luôn ca ngợi tinh thần dân tộc, chủ nghĩa anh hùng, kiên cường đấu tranh

Phong cách thơ Tố Hữu mang tiếng nói của dân tộc và sự nghiệp cách mạng với hình ảnh quê hương, con người và đất nước được ông đưa vào thơ ca vừa trữ tình, cũng vừa sâu sắc.

Tác phẩm

Nguồn gốc hoàn cảnh ra đời

Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (tháng 7 năm 1954), hòa bình trở lại. Tháng 10 năm 1945, Chủ tích Hồ Chí Minh cùng các cơ quan trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về thủ đô Hà Nội, nhân sự kiện có tính chất lịch sử này, nhà thơ Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc.

Bố cục

Đoạn trích trong sách giáo khoa thuộc phần I của tác phẩm. Đoạn trích có bố cục được chia thành 2 phần dựa vào nội dung:

Phần 1 (20 câu đầu): Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi

Phần 2 (phần còn lại): Lời của người ra đi với nỗi nhớ Việt Bắc

Giá trị nội dung và nghệ thuật

Giá trị nội dung

Tái hiện lại cuộc chia tay giữa người ở lại và người ra đi với những lời gợi nhắc về quá khứ và những kỉ niệm của 15 năm gắn bó gian khổ. Việt Bắc hiện lên trong những hoài niệm đầy cay đắng, gian khổ nhưng tình nghĩa mặn nồng.

– Bao trùm lên cả bài thơ về nỗi nhớ. Nỗi nhớ của cả người ở lại và người ra đi. Trong tâm thức của người ra đi, nỗi nhớ về Việt Bắc hiện lên với những cung bậc đa dạng: nhớ con người, cuộc sống Việt Bắc; nhớ Việt Bắc; nhớ về cuộc kháng chiến anh hùng và nhớ cả những ngày đầu độc lập.

– Qua đó, người đọc có thể cảm nhận được mối quan hệ và sự gắn bó keo sơn, cá nước giữa nhân dân Việt Bắc với những người cán bộ cách mạng.

Giá trị nghệ thuật

– Sử dụng sáng tạo hai đại từ “mình, ta” với lối đối đáp giao duyên trong dân ca, để diễn đạt tình cảm cách mạng

– Bài thơ Việt Bắc thể hiện tính dân tộc đậm đà:

+ Sử dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống.

+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, quen thuộc, gần gũi, đậm sắc thái dân gian.

+ Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tài hoa như điệp từ, liệt kê, so sánh, ẩn dụ tượng trưng…

+ Nhịp điệu thơ uyển chuyển ngân vang, giọng điệu thay đổi linh hoạt.

Hướng dẫn phân tích bài thơ Việt Bắc

Bài thơ Việt Bắc thuộc chương trình Ngữ văn 12, là lời tâm tình qua lại giữa người ra đi và người ở lại. Sau đây ta sẽ phân tích bài thơ này lần lượt theo 2 phần: lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi và lời của người ra đi với nỗi nhớ Việt Bắc

Phần 1: (20 câu đầu): Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi

  • 4 câu thơ đầu: lời hỏi của người ở lại

– Cách xưng hô mình – ta:

+ Gợi nghĩa tình thân thiết, gắn bó.

+ Là cách gọi quen thuộc trong ca dao dân ca.

=> Tạo không khí trữ tình cảm xúc.

– “Mười lăm năm”: tính từ thời kháng Nhật (khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940) đến khi những người kháng chiến trở về Thủ đô (tháng 10 – 1954)

– Câu hỏi tu từ:  Kỉ niệm thời gian gắn bó lâu dài, keo sơn, bền chặt.

– Điệp từ “nhớ”: nhấn mạnh nỗi nhớ sâu sắc, thường trực, da diết.

– Hình ảnh: cây – núi, sông – nguồn gợi mối qua hệ khăng khít, thủy chung, ân tình giữa kháng chiến và Việt Bắc.

=> Người ở lại thiết tha, luyến tiếc, khơi gợi trong lòng người ra đi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình.

  • 4 câu tiếp: lời đáp của người ra đi

– Từ láy: tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn

=> sự day dứt, lưu luyến, bối rối trong tâm trạng và hành động của người ra đi.

– Hình ảnh hoán dụ: “áo chàm” => gợi hình ảnh bình dị, thân thương của những người dân Việt Bắc.

– Hành động: cầm tay => sự luyến tiếc và nghĩa tình keo sơn gắn bó giữa cách mạng và Việt Bắc, gợi nhớ những cuộc chia tay trong văn học trung đại (nhưng đây là cuộc chia tay trong niềm vui chiến thắng).

=> Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến.

  • 12 câu tiếp “Mình đi… cây đa”: Tác giả gợi những kỉ niệm về Việt Bắc trong những năm kháng chiến

– Hình ảnh: suối lũ, mây mù, miếng cơm chấm muối => Đây là những hình ảnh rất thực gợi được sự gian khổ của cuộc kháng chiến, vừa cụ thể hoá mối thù của cách mạng đối với thực dân Pháp.

– Chi tiết “Trám bùi….để già” => diễn tả cảm giác trống vắng gợi nhớ quá khứ sâu nặng. Tác giả mượn cái thừa để nói cái thiếu.

– “Hắt hiu…lòng son” => phép đối, đảo ngữ gợi nhớ đến mái tranh nghèo. Họ là những người nghèo nhưng giàu tình nghĩa, son sắt, thuỷ chung với cách mạng.

– 6 câu hỏi tu từ lặp đi lặp lại => câu hỏi đau đáu, khơi gợi, nhắc nhớ mọi người hãy luôn nhớ về Việt Bắc.

– Địa danh: mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào => gắn liền với Việt Bắc, là hình ảnh tiêu biểu của thủ đô kháng chiến.

– Phép điệp: mình đi…, mình về…, nhớ… => lời nhắn gọi tha thiết, nhắc nhớ những kỉ niệm về một thời ở Việt Bắc.

–  “Mình đi, mình có nhớ mình”  => ý thơ đa nghĩa một cách thú vị. Cả kẻ ở, người đi đều gói gọn trong chữ “mình” tha thiết. Mình là một mà cũng là hai, là hai nhưng cũng là một bởi sự gắn kết của cách mạng, của kháng chiến.

=> Chân dung một Việt Bắc gian nan mà nghĩa tình, thơ mộng, rất đối hào hùng trong nỗi nhớ của người ra đi.

Phần 2: (phần còn lại): Lời của người ra đi với nỗi nhớ Việt Bắc

Nếu phần 1 là lời của người ở lại nói với người ra đi, thì sang phần 2 lại là lời đối đáp tâm tình của người ra đi dành cho người ở lại.

  • 4 câu đầu “Ta với… bấy nhiêu…”: Khẳng định tình nghĩa thủy chung son sắt

– Đại từ mình – ta: được sử dụng linh hoạt và tạo sự hòa quyện, gắn bó máu thịt;

– Giọng điệu: tha thiết như một lời thề thủy chung son sắt.

– Từ láy: mặn mà, đinh ninh => Khẳng định nghĩa tình đậm đà, bền chặt, trước sau như một của cách mạng đối với Việt Bắc.

– So sánh: bao nhiêu … bấy nhiêu => gợi tình cảm bao la, chan chứa giữa cách mạng và Việt Bắc.

28 câu tiếp “Nhớ gì… thuỷ chung…”:  nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng và cuộc sống con người ở Việt Bắc

– 18 câu tiếp “Nhớ gì… suối xa…”: Nỗi nhớ về cuộc sống ở Việt Bắc.

+ Biện pháp so sánh: “nhớ… người yêu” => So sánh nỗi nhớ Việt Bắc với nỗi nhớ người yêu, sắc thái cao nhất của nỗi nhớ.

+ Phép tiểu đối:

> “Trăng lên đầu núi / nắng chiều lưng nương” => Nỗi nhớ từ đêm sang ngày, bao trùm cả không gian lẫn thời gian.

> “Bát cơm sẻ nửa / chăn sui đắp cùng” => Hình ảnh cảm động cho thấy sự san sẻ khó khăn gian khổ, chia sớt ngọt bùi, đắng cay giữa người dân Việt Bắc và những người cách mạng.

+ Phép điệp: nhớ, nhớ từng…, nhớ sao…=> Nhấn mạnh nỗi nhớ da diết, sâu sắc.

+ Hình ảnh: người thương đi về, người mẹ nắng cháy lưng,… => Những hình ảnh thân thương, cảm động về con người Việt Bắc.

+ Những kỉ niệm: đắng cay ngọt bùi, bát cơm sẻ nửa, những giờ liên hoan,…

=> Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân gắn bó như trong một gia đình.

=> Con người và cuộc sống Việt Bắc: khổ cực, lam lũ mà thủy chung, son sắt.

=> Thiên nhiên, núi rừng, cuộc sống và con người ở Việt Bắc luôn in đậm trong tâm trí những người về xuôi tình cảm chân thành, tha thiết của người cán bộ kháng chiến.

– 10 câu sau “Ta về… thuỷ chung”: Nỗi nhớ về bức tranh tứ bình của Việt Bắc.

+ 2 câu đầu: nỗi nhớ chung và cảm xúc chủ đạo cho cả khổ thơ;

+ 8 câu sau: bức tranh tứ bình của Việt Bắc:

> Mùa đông:

Hình ảnh: hoa chuối đỏ tươi + người lao động trên đèo cao => bình dị, khoẻ khoắn;

Màu sắc: xanh + đỏ + “nắng ánh” => màu sắc ấm áp.

> Mùa xuân:

Hình ảnh: mơ nở trắng rừng + người đan nón => đẹp, nên thơ.

Màu sắc: trắng + trắng => tinh khiết, thanh nhã.

Âm thanh: hiệp vần “ơ” (mơ – nở), “ưng” (rừng – từng) cảm nhận tinh tế, âm thanh của rừng mơ đồng loạt nở hoa.

> Mùa hạ:

Hình ảnh: rừng phách đổ vàng + em gái hái măng

Màu sắc: vàng

Âm thanh: tiếng ve

=> Vẻ đẹp đặc trưng rộn rã, rực rỡ, đặc trưng của mùa hè.

> Mùa thu:

Hình ảnh: ánh trăng

Âm thanh: tiếng hát ân tình thuỷ chung

=> Vẻ đẹp thanh bình, hiền hoà.

– Nghệ thuật:

+ Phép điệp: ta về, ta nhớ, nhớ,…

+ Đại từ xưng hô: mình – ta…

+ Nhịp điệu đều đặn, cân xứng, nhịp nhàng…

+ Giọng điệu tâm tình, ngọt ngào, lời thơ giàu nhạc điệu,…

=> Mỗi mùa mỗi cảnh, đều mang vẻ đẹp riêng trong vẻ đẹp chung: đó là sự hài hòa giữa màu sắc và âm thanh, giữa người và cảnh, cảnh và người cùng làm cho nhau thêm đẹp, làm cho bức tranh thêm sinh động.

=> Thiên nhiên cảnh vật quen thuộc, bình dị, gần gũi nhưng rất thơ mộng, trữ tình và nỗi nhớ sâu sắc của người cán bộ cách mạng về Việt Bắc.

22 câu tiếp “Nhớ khi… núi Hồng”: Nhớ cuộc kháng chiến anh hùng ở Việt Bắc

– 10 câu đầu “Nhớ khi… Nhị Hà…”: Thiên nhiên cùng con người sát cánh đánh giặc.

+ Phép điệp: nhớ… => gắn với những kỉ niệm trong những ngày Việt Bắc kề vai sát cánh cùng với CM trong chiến đấu.

+ Biện pháp nhân hóa: “Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù”,… biến thiên nhiên thành một lực lượng kháng chiến, thể hiện tình đoàn kết đặc biệt giữa thiên nhiên và con người Việt Bắc đối với Cách mạng, khẳng định tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến. Rừng mang tính chất của con người VN quả cảm và biết phân biệt địch – ta,…Tác giả nhìn thiên nhiên xuất phát từ lòng yêu nước gắn với yêu Cách mạng.

+ Câu hỏi tu từ: hỏi để khẳng định nỗi nhớ thường trực, sâu sắc về những địa danh gắn liền với Việt Bắc.

+ Từ chỉ địa danh: Phủ Thông, đèo Giàng,… => thân thuộc, gắn liền với Việt Bắc.

– 12 câu sau “Những đường… núi Hồng”: Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong những ngày ra quân sôi động làm nên chiến thắng.

+  8 câu đầu: khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc:

> Các động từ mạnh: rầm rập, rung, bật => tạo thành những chuyển rung dữ dội, thể hiện sức mạnh vô địch của cuộc kháng chiến.

> Các từ láy: điệp điệp, trùng trùng => khí thế mạnh mẽ không gì có thể ngăn cản nổi.

> Biện pháp cường điệu: Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay => sức mạnh của thời đại, của ý chí tiêu diệt giặc, của tinh thần đoàn kết có thể làm nên những điều tưởng chừng không thể.

+ 4 câu sau: khí thế chiến thắng ở các chiến trường khác:

> Phép điệp: “vui”, “vui + lên/về…”

> Liệt kê: các địa danh (…)

> Giọng điệu thơ: hồ hởi, vui tươi

=> Niềm vui to lớn, rộng khắp của cuộc kháng chiến.

=> Việt Bắc anh hùng trong kháng chiến, trở thành điểm đến của tất cả các cánh quân, của ý chí Việt Nam để tạo nên một cuộc đụng đầu lịch sử, làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ chấn động địa cầu.

16 câu cuối: Nỗi nhớ Việt Bắc, nhớ cuộc kháng chiến, nhớ quê hương cách mạng của người VN

– Câu hỏi tu từ: khơi gợi tình cảm thiêng liêng về Việt Bắc.

– Các hình ảnh: ngọn cờ đỏ thắm, sao vàng rực rỡ, cụ Hồ sáng soi, Trung ương, Chính phủ, mái đình, cây đa,…=> những hình ảnh đẹp đẽ, tươi sáng thể hiện cái nhìn lạc quan của tác giả. Đó là những hình ảnh biểu tượng của cách mạng, là tương lai của dân tộc.

– Phép điệp: Ở đâu… Nhìn lên…, Ở đâu… Trông về…=> nhấn mạnh: Việt Bắc là cái nôi của cách mạng, là cội nguồn của sự sống.

– Biện pháp đối lập: u ám >< sáng soi => đề cao vai trò của lãnh tụ Hồ Chí Minh. Bác chính là chỗ dựa tinh thần tươi sáng nhất cho cách mạng và nhân dân Việt Nam.

– Cách xưng hô mình – ta…

Tổng kết

Hi vọng thông qua bài tổng hợp phân tích về tác giả, tác phẩm của bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu), congthuctoanlyhoa.com đã có thể giúp bạn nắm vững giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật cũng như cách phân tích của tác phẩm văn học này.

Viết một bình luận