[Ngữ văn 8] Phân tích bài thơ Nhớ rừng hay và chi tiết nhất

Phân tích bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ cung cấp cái nhìn chi tiết về tâm trạng con hổ trong cảnh tù hãm, khát khao tự do và sự hoài niệm thiên nhiên hùng vĩ. Bài viết sau congthuctoanlyhoa.com sẽ giúp các em hiểu sâu sắc hơn về hình ảnh, ngôn ngữ và ý nghĩa biểu tượng trong tác phẩm, từ đó làm nổi bật tinh thần yêu tự do và nỗi đau bị mất tự do. Đây là bài viết hay và chi tiết nhất giúp các em học sinh hiểu sâu về tác phẩm này.

Tác giả Thế Lữ – bài thơ Nhớ rừng

Tiểu sử

– Thế Lữ (1907- 1989), tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ

– Quê quán: Bắc Ninh (nay thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội)

– Ông là nhà thơ tiêu biểu trong thơ mới hiện đại (1932 – 1945)

Sự nghiệp sáng tác

– Ngoài viết thơ, Thế Lữ còn viết truyện với nhiều thể loại như trinh thám, truyện kinh dị…

– Ông cũng hoạt động trên lĩnh vực sân khấu, có công trong xây dựng ngành kịch nói ở nước ta.

– Được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.

– Tác phẩm tiêu biểu: Bên đường Thiên lôi, Mấy vần thơ…

– Phong cách sáng tác: Thơ ông dồi dào, đầy lãng mạn, qua đó thể hiện những ẩn ý sâu sắc vô cùng.

bài thơ Nhớ rừng

Bài thơ Nhớ rừng

Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Nhớ rừng

Bài thơ được sáng tác vào năm 1934, sau được in trong tập Mấy vần thơ- 1935

Nhớ rừng viết năm 1934, in trong tập mấy vần thơ, thuộc thể thơ 8 chữ và biểu cảm theo cách gián tiếp. Bài thơ ra đời khi đất nước chìm trong vòng nô lệ vì gót giày của thực dân Pháp . Khi đó, các phong trào đấu tranh nhanh chóng bị dập tắt , những thi sĩ, chiến sĩ đương mang trong mình tâm trạng u uất, ngột ngạt vì bất lực trước cảnh nước mất nhà tan. Tác giả đã mượn lời con hổ để diễn tả nỗi chán ghét cuộc sống mất tự do.

Vì vậy bài thơ là tiếng lòng của một thế hệ nhà thơ khát khao tự do cháy bỏng thông qua 1 hình ảnh ẩn dụ giàu sức khái quát.

Bố cục

Bài thơ được chia thành 3 phần như sau:

– Đoạn 1 + 4: Cảnh con hổ bị nhốt trong vườn bách thú

– Đoạn 2 + 3: Cảnh con hổ ở chốn giang sơn hùng vĩ

– Đoạn 5: Niềm khát khao tự do mãnh liệt

Giá trị nội dung bài thơ Nhớ rừng

Bài thơ mượn lời con hổ nhớ rừng để thể hiện sự u uất của lớp những người thanh niên trí thức yêu nước, đồng thời thức tỉnh ý thức cá nhân. Hình tượng con hổ cảm thấy bất hòa sâu sắc với cảnh ngột ngạt tù túng, khao khát tự do cũng đồng thời là tâm trạng chung của người dân Việt Nam mất nước bấy giờ.

Giá trị nghệ thuật bài thơ Nhớ rừng

Bài thơ Nhớ rừng là tác phẩm có nhiều đặc sắc về mặt nghệ thuật, điển hình có thể kể đến:

– Thể thơ 8 chữ hiện đại, dễ dàng bộc lộ cảm xúc

– Ngôn ngữ độc đáo, có tính gợi hình, gợi cảm cao

– Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng thành công: nhân hóa, so sánh, điệp cấu trúc, câu hỏi tu từ, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác…

– Giọng điệu, nhịp thơ linh hoạt, khi thì buồn thảm, khi hào hùng, lẫm liệt, theo trình tự logic hiện thực – quá khứ – hiện thực – quá khứ…

Ý nghĩa nhan đề bài thơ Nhớ rừng

Nhan đề bài thơ Nhớ rừng có nhiều tầng ý nghĩa sâu xa, thể hiện ý chí luôn sục sôi trong tâm can người chiến sĩ, thi sĩ. Cụ thể:

– Tâm trạng nhớ núi rừng hùng vĩ của con hổ khi bị giam vườn bách thú →Thể hiện niềm khao khát tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét cảnh sống tù túng, tầm thường, giả dối.

– Khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy.

bài thơ Nhớ rừng

Phân tích bài thơ Nhớ rừng

Phân tích bài thơ Nhớ rừng thuộc chương trình Ngữ văn 8 theo quy trình cảm xúc, hoàn cảnh của nhân vật trữ tình là con hổ.

Cảnh con hổ bị nhốt trong vườn bách thú (Đoạn 1+4)

Tình cảnh và tâm trạng của con hổ trong bài thơ Nhớ rừng

– Bị nhốt trong cũi sắt, trở thành một thứ đồ chơi

– “Gậm”, “căm hờn “ →Tâm trạng căm hờn, phẫn uất tạo thành một khối âm thầm nhưng dữ dội như muốn nghiền nát, nghiền tan

– “Ta nằm dài” – cách xưng hô đầy kiêu hãnh của vị chúa tể → Sự ngao ngán cảnh tượng cứ chầm chậm trôi, nằm buông xuôi bất lực.

– “Khinh lũ người kia”: Sự khinh thường, thương hại cho những kẻ (gấu, báo) tầm thường nhỏ bé, dở hơi, vô tư trong môi trường tù túng

→ Từ ngữ, hình ảnh chọn lọc, giọng thơ u uất diễn tả tâm trạng căm hờn, uất ức, ngao ngán của hổ khi bị giam cầm ở vườn bách thú.

 Tâm trạng của con hổ cũng giống tâm trạng của người dân mất nước, căm hờn và phẫn uất trong cảnh đời tối tăm.

Cảnh vườn bách thú và thái độ của hổ trong bài thơ Nhớ rừng

– Hình ảnh: hoa chen, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng, nước đen… → Cảnh nhân tạo tù túng, tầm thường giả dối .

– Giọng điệu mỉa mai, cách ngắt nhịp ngắn dồn dập → thái độ chán chường, khinh miệt

⇒ Đó là thực tại tù túng của xã hội đương thời, thái độ của con hổ chính là thái độ của người dân đối với xã hội đó.

Cảnh con hổ ở chốn giang sơn hùng vĩ (Đoạn 2+3)

Cảnh rừng núi trong bài thơ Nhớ rừng

– “bóng cả cây già” – Rừng núi hùng vĩ, đầy vẻ nghiêm thâm

– “gió gào ngàn”, “giọng nguồn hét núi” – Âm thanh của sự hoang dã chốn giang sơn

→ Cảnh đại ngàn hùng vĩ thiêng liêng, bí ẩn

– “Đêm vàng bên bờ suối” → Cảnh đêm trăng đẹp, diễm lệ khi con hổ đứng uống ánh trăng thật lãng mạn

– “Mưa chuyển bốn phương ngàn ”→ Cảnh mưa rung chuyển đại ngàn hùng vĩ, hổ lãng mạn ngắm giang sơn đổi mới.

– “Bình minh cây xanh”, “ tiếng chim ca”→ cảnh chan hòa ánh sáng, rộn rã tiếng chim ca hát cho giấc ngủ của chúa sơn lâm.

– “ Mặt trời gay gắt” → Cảnh tượng đẹp dữ dội, cả không gian nhuộm đỏ bởi ánh tà dương → Tôn lên tầm vóc lớn lao của chúa sơn lâm.

⇒ Một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy, cho thấy những cảnh thiên nhiên hoang vắng, đẹp rợn ngợp và con hổ với tư thế và tầm vóc uy nghi, tráng lệ.

Hình ảnh và tâm trạng của chúa sơn lâm trong bài thơ Nhớ rừng

– Từ ngữ miêu tả, gợi hình: “dõng dạc”, “đường hoàng”, “lượn tấm thân”, “vờn bóng”, “ mắt…quắc”…, → sự uy nghi, ngang tàn, lẫm liệt của chúa sơn lâm.

– Điệp từ “ ta” : ta say, ta lặng ngắm, ta đợi chết…→ Khí phách ngang tàn của vị chúa tể.

– Điệp ngữ : Nào đâu, đâu những

– Câu hỏi tu từ: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu ?

 Tâm trạng đau đớn, tiếc nuối khôn nguôi của hổ với một thời huy hoàng trong quá khứ.

Niềm khao khát tự do mãnh liệt . (Đoạn 5)

– Giọng điệu bi tráng “ Hỡi”

– Sử dụng câu cảm thán liên tiếp như lời kêu gọi thiết tha

→ Nỗi nhớ, sự nuối tiếc quá khứ và khao khát tự do

⇒ Tâm sự của con hổ chính là tâm sự của người dân Việt Nam mất nước đang sống trong cảnh nô lệ : tiếc nhớ một thời vàng son của dân tộc và khao khát cuộc sống tự do đến cháy bỏng.

Gợi ý mở bài, kết bài cho đề phân tích bài thơ Nhớ rừng

Mở bài bài thơ Nhớ rừng

Bài 1

Trước hết, ta cần hiểu vì sao tác giả bài thơ lại mượn “lời con hổ ở vườn bách thú”? Chú thích cho một hình tượng thơ có lẽ không ngoài một dụng ý: Tránh đi sự suy diễn, hiểu lầm. Hình tượng con hổ cho dù có là một sự hoá thân của thi sĩ, nó vẫn là một chủ thể trữ tình, nhất quán và toàn vẹn.

Đó là phần nổi của bài thơ. Còn phía sau, phần chìm có thể liên tưởng đến hai lớp nghĩa có cả ý thức giải phóng cá nhân (cái tôi), có cả tâm trạng nhớ tiếc, ru hoài của một dân tộc đang bị xiềng xích, đang khao khát tự do, với thái độ phủ nhận thực tại mà hướng về quá khứ oanh liệt vàng son. Bởi vậy, khi phân tích bài thơ không thể bỏ qua cái nhìn chính diện.

Bài 2

“Nhớ rừng” của Thế Lữ là một bài thơ hay. Những ai có chí khí, có khát vọng thoát ra khỏi cuộc sống chật hẹp, tù túng, quẩn quanh, gò bó, tầm thường đều thấy phấn khích khi đọc hay khi nghe ngâm bài thơ “Nhớ rừng”. Bài thơ được tác giả đề tặng nhà văn lớn Nhất Linh và có một chú thích rất rõ ràng, cụ thể: “Lời con hổ ở vườn Bách thú”.

Đúng vậy. Bài thơ là “lời con hổ” nhưng lại mang tâm trạng của con người. Và, đó không chỉ là tâm trạng của một người, của riêng Thế Lữ mà còn là tâm trạng của cả một tầng lớp, một thế hệ. Đáng tiếc thay, đó lại là tâm trạng gần như bất lực và bế tắc!

Kết bài bài thơ Nhớ rừng

Bài 1

Với một hồn thơ giàu cảm hứng lãng mạn và cảm xúc mãnh liệt, kết hợp với sự sáng tạo điêu luyện, linh hoạt trong cách sử dụng các hình ảnh, câu từ, nhịp điệu đặc trưng của Thơ mới, tất cả đã tạo nên sức hấp dẫn độc đáo cho “Nhớ rừng”. Hình tượng chúa tể bị cầm tù cũng nỗi khao khát tự do là tiếng nói của tác giả, thể hiện lòng yêu nước kín đáo mà da diết, xót xa, vang vọng mãi trong lòng người đọc.

Bài 2

Bằng một giọng điệu văn chương bi tráng, nội dung tư tưởng khao khát tự do, Thế Lữ đã làm nên vẻ đẹp sáng ngời cho thi phẩm thuộc hàng mờ đầu cho thắng lợi của Thơ mới. Tâm sự chán ghét cảnh sống tù túng của con hổ bị cầm tù cũng chính là tâm sự của tác giả, đồng thời khơi lên tình cảm yêu nước của nhân dân thời bấy giờ.

Tổng kết

Hi vọng thông qua bài viết trên, congthuctoanlyhoa.com đã có thể giúp bạn tìm hiểu những kiến thức trọng tâm của bài thơ Nhớ rừng, từ đó hoàn thành tốt các bài tập trên lớp và rút ra được những bài học hay áp dụng vào cuộc sống đời thường.

Viết một bình luận