Cùng congthuctoanlyhoa khám phá Lý thuyết Tính chất hóa học của bazơ chi tiết, đầy đủ nhất 2023. Bài viết cung cấp cho các em cái nhìn sâu sắc về phân loại bazơ, tính chất hoá học của bazơ. Bài viết này sẽ hỗ trợ cho các em trong việc học tốt môn Hoá học lớp 9.
Phân loại bazơ
Dựa vào tính tan của bazơ trong nước, người ta chia tính bazơ thành 2 loại:
– Bazơ tan được trong nước tạo thành dung dịch bazơ (gọi là kiềm):
NaOH, KOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2, LiOH, RbOH, CsOH, Sr(OH)2.
– Những bazơ không tan trong nước:
Cu(OH)2, Mg(OH)2, Fe(OH)3, Al(OH)3…
Tính chất hóa học của bazơ
1) Tác dụng với chất chỉ thị màu.
– Dung dịch bazơ làm quỳ tím đổi thành màu xanh.
– Dung dịch bazơ làm phenolphtalein không màu đổi sang màu đỏ.
2) Tác dụng của dung dịch bazơ với oxit axit
Dung dịch bazơ + oxit axit → muối + nước.
Ví dụ:
2NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O
Ba(OH)2 + CO2 → BaCO3 ↓ + H2O
3) Tác dụng của bazơ với axit
Bazơ (tan và không tan) + axit → muối + nước.
Ví dụ:
NaOH + HCl → NaCl + H2O
Cu(OH)2 + 2HNO3 → Cu(NO3)2 + H2O
Phản ứng giữa bazơ và axit được gọi là phản ứng trung hòa.
4)Tác dụng của dung dịch bazơ với dung dịch muối
Dung dịch bazơ tác dụng với nhiều dung dịch muối → muối mới + bazơ mới.
Ví dụ:
2NaOH + CuSO4 → Na2SO4 + Cu(OH)2↓
Ba(OH)2 + Na2CO3 → BaCO3 (↓) + 2NaOH
5) Bazơ không tan bị nhiệt phân hủy thành oxit và nước
Ví dụ:
Sơ đồ tư duy Tính chất hóa học của bazơ
Giải bài tập : Tính chất hóa học của bazơ
Bài 1 trang 25 sgk hóa học 9:
Có phải tất cả các chất kiềm đều là bazơ không? Dẫn ra công thức hóa học của ba chất để minh họa.
Lời giải:
– Vì kiềm là một loại bazơ tan được trong nước nên tất cả các chất kiềm đều là bazơ.
Ví dụ: NaOH, KOH, Ba(OH)2.
– Vì không phải mọi bazơ đều tan trong nước nên không phải tất cả các bazơ đều là chất kiềm.
Ví dụ: Các bazơ Cu(OH)2,Mg(OH)2, Fe(OH)3 .. là các bazơ không tan
Bài 2 trang 25 sgk hóa học 9:
Có những bazơ sau: Cu(OH)2, NaOH, Ba(OH)2. Hãy cho biết những bazơ nào:
a) Tác dụng được với với dung dịch HCl.
b) Bị nhiệt phân hủy.
c) Tác dụng được CO2.
d) Đổi màu quỳ tím thành xanh.
Phương pháp giải:
a) Tất cả các bazơ đều tác dụng với axit
b) Chỉ có các bazơ không tan mới bị nhiệt phân hủy
c) Chỉ có các bazơ tan mới tác dụng được với CO2.
d) Chỉ có các bazơ tan mới đổi màu quỳ tím thành xanh.
Lời giải:
a) Tất cả các bazơ đều tác dụng với axit HCl:
Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O
NaOH + HCl → NaCl + H2O
Ba(OH)2 + 2HCl → BaCl2 + 2H2O
b) Chỉ có Cu(OH)2 là bazơ không tan nên bị nhiệt phân hủy:
c) Những bazơ tác dụng với CO2 là NaOH và Ba(OH)2.
2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O
CO2 + NaOH NaHCO3
Ba(OH)2 + CO2 → BaCO3 + H2O
2CO2 + Ba(OH)2 Ba(HCO3)2
d) Những bazơ đổi màu quỳ tím thành màu xanh là NaOH và Ba(OH)2.
Bài 3 trang 25 sgk hóa học 9:
Lời giải:
Phương trình hóa học điều chế các dung dịch bazơ:
Na2O + H2O → 2NaOH
CaO + H2O → Ca(OH)2
Bài 4 trang 25 sgk hóa học 9:
– Cho quỳ tím vào từng mẫu thử của các dung dịch trên, rồi chia làm hai nhóm:
+ Nhóm 1: Quỳ tím đổi màu thành xanh: Ba(OH)2 và NaOH.
+ Nhóm 2: Quỳ tím không đổi màu: NaCl và Na2SO4.
– Phân biệt các chất trong các nhóm: Lấy từng chất của nhóm 1 đổ vào từng chất của nhóm 2
Quan sát hiện tượng => rút ra chất đem đổ và chất bị đổ => phân biệt được từng chất.
Lời giải:
Lấy mỗi chất 1 ít cho ra các ống nghiệm khác nhau và đánh số thứ tự tương ứng.
Cho quỳ tím vào mẫu thử từng chất và quan sát, thấy:
– Những dung dịch làm quỳ tím đổi màu là: NaOH và Ba(OH)2, (nhóm 1).
– Những dung dịch không làm quỳ tím đổi màu là: NaCl, Na2SO4 (nhóm 2).
Để nhận ra từng chất trong mỗi nhóm, ta lấy một chất ở nhóm (1), lần lượt cho vào mỗi chất ở nhóm (2), nếu có kết tủa xuất hiện thì chất lấy ở nhóm (1) là Ba(OH)2 và chất ở nhóm (2) là Na2SO4. Từ đó nhận ra chất còn lại ở mỗi nhóm.
Phương trình phản ứng: Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4 + 2NaO