[Ngữ Văn 9] Soạn bài Truyện Kiều chi tiết nhất theo SGK

Soạn bài Truyện Kiều chi tiết nhất như thế nào? Truyện Kiều là một tác phẩm nổi tiếng của đại thi hào Nguyễn Du, người có công rất lớn trong đóng góp khối lượng thơ văn đồ sộ cho nền văn học nước nhà. Bài thơ về nàng Kiều với hơn 1000 câu thơ này là một trong những tác phẩm để đời của ông. Cùng Congthuctoanlyhoa.com soạn bài Truyện Kiều này thật chi tiết nhé!

Truyện Kiều

Tìm hiểu về tác giả Nguyễn Du – Truyện Kiều

  • Nguyễn Du sinh năm 1765 mất năm 1820.
  • Tên chữ là Tố Như, hiệu Thanh Hiên.
  • Quê quán: làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
  • Ông sinh trưởng trong gia đình đại quý tộc có truyền thống khoa bảng và sáng tạo nghệ thuật.
  • Dòng họ Tiên Điền: Có 2 truyền thống là khoa bảng và văn hóa, văn học.
  • Cha là Nguyễn Nghiễm, từng làm Tể Tướng trong triều đình Lê – Trịnh, Anh là Nguyễn Khản từng làm quan tới chức Tham Tụng.
  • Ông sống trong thời đại đau khổ, bế tắc và nhiều biến động.
  • Ông là người có kiến thức sâu rộng sâu rộng, có vốn sống phong phú, Nguyễn Du đã sống nhiều năm lưu lạc tiếp xúc với nhiều cảnh đời và thân phận chúng ta trong thời đại loạn lạc, dâu bể.
  • Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du rất đa dạng và đồ sộ.

⇒ Nguyễn Du có điều kiện tiếp nhận truyền thống văn hóa quý báu của quê hương, gia đình và nhiều vùng văn hóa khác nhau thuận lợi cho sự tổng hợp nghệ thuật. tất cả góp một phần hun đúc nên con người và thiên tài văn học Nguyễn Du.

Thời đại, xã hội của tác giả Nguyễn Du – Truyện Kiều

  • Thời đại, xã hội
    • Xã hội phong kiến Việt Nam: khủng hoảng trầm trọng.
      • Khởi nghĩa nông dân nổ ra khắp nơi.
      • Kiêu binh nổi loạn.
      • Phong trào Tây Sơn: Trận đại phá quân Thanh vang dội và vận mệnh rạng rỡ ngắn ngủi của triều đại Quang Trung.
      • Công cuộc Trung hưng của nhà Nguyễn.

⇒ Nguyễn Du đã trực tiếp sống, chứng kiến và trải qua một thời kỳ lịch sử đầy biến động của dân tộc. Điều đấy đã được ghi lại trong các sáng tác của ông.

Bản thân

  • Thời thơ ấu và niên thiếu.
    • Sống tại Thăng Long trong một gia đình quý tộc quyền quý.
    • Năm 10 tuổi mồ côi cha, 13 tuổi mồ côi mẹ, sống với anh trai cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản.
    • Năm 1783 Nguyễn Du đỗ Tam Trường.

⇒ Cuộc sống sung túc, hào hoa giúp đỡ thuận lợi để Nguyễn Du trau dồi học thức, có dịp hiểu biết về cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến. thấu hiểuđồng cảm cho thân phận những người ca nhi, kỹ nữ.

Trước khi ra làm quan

  • Năm 1786, nhà Nguyễn Khản bị kiêu binh nổi loạn phá.
  • Năm 1789, Nguyễn Du về sống ở quê vợ Thái Bình. Vợ mất, về quê nội sống trong nghèo túng.

⇒ 10 năm gió bụi sống lang thang, lăn lộn ở các vùng quê nghèo khó khác nhau, Nguyễn Du có dịp học hỏi, nắm vững nghệ thuật dân gian, khởi tạo phong cách ngôn ngữ sáng tác bằng chữ Nôm và hiểu được cuộc sống của người dân lao động.

Khi Nguyễn Du ra làm quan cho triều Nguyễn

  • Năm 1802, miễn cưỡng ra làm quan cho nhà Nguyễn. Làm Tri huyện Phù Dung, sau đổi sang Tri phủ Thường Tín.
  • 1809 làm Cai bạ dinh Quảng Bình.
  • Năm 1813 ông được cử làm chánh sứ đi Trung Quốc.
  • Năm 1820 được cử đi sứ Trung Quốc lần 2, chưa đi thì mất 18/9/1820.
  • Năm 1965 được xác nhận là Danh nhân văn hóa thế giới và kỷ niệm 200 năm năm sinh của ông.

⇒ Con đường quan lộ khá thuận lợi, ông có điều kiện tiếp cận với nền văn hóa lớn Trung Quốc đã quen thuộc qua sách vở, góp một phần nâng cao tầm khái quát của những tư tưởng về xã hội và thân phận chúng ta. Nguyễn Du đã sống cuộc đời đầy bi kịch của một người tài hoa bất đắc chí, phải nếm trải bao đắng cay thăng trầm, một trái tim nghệ sỹ bẩm sinh và thiên tài. tất cả đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự nghiệp văn học của ông, làm ra những nét riêng ấn tượng trong thơ văn Tố Như.

Sự nghiệp văn học của tác giả Nguyễn Du – Truyện Kiều lớp 9

Các sáng tác chính

  • Sáng tác bằng chữ Hán.
    • Sưu tầm được 249 bài.
    • Thanh Hiên thi tập (Tập thơ của Thanh Hiên): 78 bài, viết trọng điểm trong những năm tháng ở quê vợ Thái Bình.
    • Nam trung tạp ngâm (Những bài thơ ngâm ở phương Nam): 40 bài, viết lúc làm quan cho nhà Nguyễn ở Huế, Quảng Bình.
    • Bắc hành tạp lục (Ghi chép trong chuyến đi sứ): 131 bài, sáng tác trong chuyến đi sứ Trung Quốc.

⇒ Thơ chữ Hán của Nguyễn Du thể hiện tư tưởng, tình cảm, tư cách của nhà thơ. đặc biệt là trong Bắc hành tạp lục, Nguyễn Du.

  • Thông tin trọng điểm qua các tác phẩm
    • khen ngợiđồng cảm với các nhân cách cao thượng (Đỗ Phủ, Nhạc Phi) và phê phán những nhân vật phản diện (Phản chiêu hồn).
    • Phê phán xã hội phong kiến chà đạp quyền sống của chúng ta.
    • thông cảm với những thân phận nhỏ bé dưới đáy xã hội, người phụ nữ tài hoa bạc mệnh (Độc Tiểu Thanh kí).
    • Nhiều điểm tương đồng với cảm hứng sáng tác Truyện Kiều.
  • Sáng tác bằng chữ Nôm.
    • Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều): 3254 câu lục bát, chia làm 3 phần: Gặp gỡ và đính ước, gia biến và lưu lạc, đoàn tụ.
    • Nguồn gốc: Từ cốt truyện của tiểu thuyết chương hồi Trung Quốc “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân, với tài năng nghệ thuật bậc thầy, nhất là tấm lòng nhân đạo bao la, Nguyễn Du đã thông minh ra một kiệt tác tự sự trữ tình độc nhất vô nhị trong văn học trung đại đất nước ta.
  • sáng tạo của Nguyễn Du:
    • Về nội dung: Từ câu chuyện tình của Thanh Tâm Tài Nhân, Nguyễn Du đã Tạo nên một “Khúc ca mới đứt ruột” (Đoạn trường tân thanh), bấm vào nỗi đau bạc mệnh và gởi gắm những xúc cảm về nhân sinh của nhà thơ trước “những điều trông thấy”.
    • Về nghệ thuật: Lược bỏ các tình tiết về mưu bí kíp, về báo oán,…(trong tác phẩm của Thanh Tâm Tài Nhân), bằng thể lục bát truyền thống, với một ngôn ngữ trau chuốt tinh vi, chính xác đến trình độ cổ điển, trong một truyện thơ Nôm, Nguyễn Du thể hiện nội tâm nhân vật một cách tài tình.

⇒ Truyện Kiều là kiệt tác số một của văn học trung đại Việt Nam, di sản văn học của nhân loại, là một “tập đại thành” của truyền thống nghệ thuật văn hoá Việt Nam, tiêu biểu cho cảm hứng nhân đạo chủ nghĩa, vừa là niềm thương cảm sâu sắc, là tấm lòng nghĩ tới nghìn đời, vừa là thái độ nâng niu, trân trọng những thành quả nhân bản cao đẹp của chúng ta. Truyện Kiều đánh dấu sự phát triển rực rỡ của văn học trung đại nước ta.

  • Văn chiêu hồn (Văn tế thập loại chúng sinh): 184 câu, viết bằng thể thơ song thất lục bát, thể hiện tấm lòng nhân đạo cao cả của Tố Như hướng về những linh hồn bơ vơ, không địa điểm nương tựa: quan lại, thương nhân, ăn mày, ca nhi,… đặc biệt là phụ nữ và trẻ em.

Một vài đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Du

  • đặc điểm nội dung.
    • Đề cao xúc cảm.
      • thể hiện tình cảm chân tìnhcảm thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và con ngườiđặc biệt là những chúng ta bé nhỏ, những số phận bất hạnh, những người phụ nữ tài hoa bạc mệnh (Thuý Kiều, Đạm Tiên…).
      • Triết lí về thân phận bất hạnh của phụ nữ trong xã hội cũ, nhắc đến vướng mắc thân phận người phụ nữ tài hoa bạc mệnh.

“Đau đớn thay phận đàn bà

Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”.

  • Khái quát bản chất tàn bạo của chế độ phong kiến chà đạp quyền sống của chúng ta.
    • Đề cao quyền sống của chúng tađồng cảm và khen ngợi tình yêu tự do, khát vọng hạnh phúc (mối tình Kim- Kiều, nhân vật Từ Hải).
    • Bài ca tình yêu tự do và ước mong công lí.
    • Tiếng khóc cho số phận con người: khóc cho tình yêu trong trắng, chân tình bị tan vỡ; khóc cho tình cốt nhục bị lìa tan; khóc cho nhân phẩm bị chà đạp; khóc cho thân xác con người bị đày đoạ.
    • Bản cáo trạng đanh thép: tố cáo thế lực đen tối trong xã hội phong kiến, phanh phui sức mạnh làm tha hoá chúng ta của đồng tiền.
  • đặc điểm nghệ thuật.
    • Thành công trong nhiều thể loại: ngũ ngôn cổ thi, ngũ ngôn luật, thất ngôn luật và ca, hành.
    • Thơ lục bát, song thất lục bát đạt đến bậc cao nhất.
    • Vận dụng thành công các điển cố, điển tích trong văn học Trung Hoa, Việt hoá nhiều ngôn ngữ Hán.
    • Nghệ thuật tạo ra nhân vật lung linh.
    • Nghệ thuật kể chuyện có sự đan cài tự sự và trữ tình.
    • Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ: trong sáng, trau chuốt, giàu giá trị biểu đạt, biểu cảm.

⇒ Nguyễn Du đã góp phần trau dồi ngôn ngữ văn học dân gian, làm giàu cho tiếng Việt. Nguyễn Du là một tập đại thành của nền văn học dân tộc với những đóng góp to lớn cả về nội dung và nghệ thuật. Tinh hoa ngôn ngữ bác học và bình dân kết tụ địa điểm thiên tài Nguyễn Du đã khiến ông biến thành nhà phân tích tâm lí bậc thầy, xứng đáng với danh hiệu Đại thi hào dân tộc và Danh nhân văn hóa thế giới.

Đôi nét về tác phẩm Truyện Kiều

1-Hoàn cảnh sáng tác

– Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh) được Nguyễn Du sáng tác vào đầu thế kỉ 19 (khoảng 1805-1809)

– Nguyễn Du sáng tác Truyện Kiều có dựa trên cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Trung Quốc tuy nhiên phần thông minh của Nguyễn Du là vô cùng lớn, mang lại sự thành công và sức lôi cuốn cho tác phẩm

– Thể loại: Truyện thơ Nôm, 3254 câu thơ lục bát

2-Bố cục: 3 phần:

Phần thứ nhất: Gặp gỡ và đính ước

Phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc

Phần thư ba: Đoàn tụ

3-Giá trị nội dung nghệ thuật trong soạn bài Truyện Kiều chi tiết nhất

  • Về nội dung: Truyện Kiều với hai trị giá to là trị giá hiện thực và trị giá nhân đạo. Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một thị trấn hội bất công, tàn nhẫn, là ngôn ngữ cảm thương trước căn số thảm kịch của chúng tangôn ngữ lên án, tố giác các thần thế xấu xa, ngôn ngữ khẳng định, đề cao nhân kiệtnhân phẩm và các khát vẳng chân chính của chúng ta như khát vọng về quyền sống , khát vẳng tự do, khát vẳng ái tình, hạnh phúc…
  • Về nghệ thuật: Tác phẩm là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn chương dân tộc trên các bình diện ngôn ngữthể loạisở hữu Truyện Kiều, tiếng nói văn chương dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao ranh convới Truyện Kiều, nghệ thuật tự sự đã sở hữu bước tăng trưởng nổi trộitừ nghệ thuật dẫn chuyện tới nghệ thuật trình bày tình cờ, khắc họa tính cách và diễn đạt tâm lí chúng ta.
    kiệt tác Truyện Kiều hàng trăm năm nay đã được lưu truyền đa dạng và  sức chinh phục lớn đối với mọi phân khúc độc giả. Tác phẩm đã được dịch ra nhiều thứ tiếng và được giới thiệu ở rộng rãi nước trên thế giới.

Soạn bài Truyện Kiều chi tiết nhất – Nguyễn Du lớp 9

Theo SGK Ngữ Văn lớp 9, tập 1

Câu 1 (trang 80 sgk ngữ văn 9 tập 1)

– Thời đại, gia đình:

+ Nguyễn Du (1765- 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên quê ở Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh

+ Sinh trưởng trong gia đình đại quý phái, nhiều đời làm quan to, có truyền thống về văn học

+ Ông sống vào thời kì lịch sử nhiều biến động, chế độ phong kiến rơi vào khủng hoảng trầm trọng

+ Các tập đoàn phong kiến Lê- Trịnh- Nguyễn tranh giành quyền lực, phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi bậc cao nhất là phong trào Tây Sơn

– Cuộc đời:

+ Sống phiêu bạt nhiều nơi trên đất Bắc, ở ẩn Hà Tĩnh

+ Làm quan dưới triều Nguyễn, đi sứ Trung Quốc…

+ Mất trước khi đi sứ Trung Quốc lần 2

→ Nguyễn Du là người có vốn hiểu biết sâu rộng, phong phú. Cuộc đời phiêu bạt nhiều trải nghiệm

Câu 2 (Trang 80 SGK ngữ văn 9 tập 1)

Kể tóm lược Truyện Kiều theo ba phần của tác phẩm.

Trả lời:

Là con gái một gia đình trung lưu lương thiện, Thuý Kiều sống bên cạnh cha mẹ và hai em là Thuý Vân, Vương Quan. Trong ngày hội Đạp Thanh, gần nấm mồ Đạm Tiên – một hình ảnh báo hiệu định mệnh oan nghiệt sau này của nàng- Thuý Kiều gặp Kim Trọng. Mối tình đầu chớm nở. Nhân nhặt được chiếc thoa rơi của Thuý Kiều, Kim Trọng bày tỏ nỗi lòng với Kiều và hai bên đính ước.

Khi Kim Trọng về quê hộ tang chú, gia đình Kiều bị vu oan, cha và em bị bắt. Kiều phải bán mình chuộc cha. Lần lượt bọn buôn người Mã Giám Sinh, Sở Khanh, Tú Bà dùng mọi thủ đoạn lừa gạt, dồn Thuý Kiều vào cuộc sống ô nhục.

Nàng được Thúc Sinh, một khách làng chơi hào phóng, yêu thương và cứu vớt ra khỏi cuộc sống ở lầu xanh. Vợ cả Thúc Sinh là Hoạn Thư bày mưu bắt Kiều về hành hạ và đày đoạ nàng. Kiều trốn đến nương nhờ Sư Giác Duyên ở nơi cửa Phật. lo lắng bị liên luỵ

Giác Duyên gởi nàng cho Bạc Bà, không ngờ Bạc Bà lại lừa bán nàng cho một chủ lầu xanh. Ở đây, nàng gặp người anh hùng Từ Hải. Từ Hải chuộc nàng về làm vợ. Khi sự nghiệp thành, Từ Hải giúp Kiều báo ân báo oán. Do mắc lừa Hồ Tôn Hiến, tên đại thần tráo trở, Từ Hải bị giết.

Kiều bị nhục phải hầu rượu, đánh đàn trong tiệc mừng công của quân triều rồi lại bị ép gả cho một viên thổ quan. Đau xót và tủi nhục, Kiều nhảy xuống sông Tiền Đường tự tử nhưng lại được Giác Duyên cứu. lần thứ hai, Kiều nương nhờ nơi cửa Phật.

Kim Trọng một khi hộ tang chú, chàng trở lại tìm người yêu. Hay tin thảm khốc, Kim Trọng vô cùng đớn đau. Theo lời dặn của Kiều, cha mẹ Kiều cho Thuý Vân kết duyên với Kim Trọng. Không nguôi tình xưa, Kim Trọng lặn lội chọn lựa và đối phương đã gặp lại Kiều, cả gia đình đoàn tụ. Trong ngày đoàn viên vui vẻ, để bảo vệ ” danh tiết” và tỏ lòng kính trọng người yêu, Kiều đổi tình vợ chồng thành tình bạn.

Tổng kết

Vậy là bài viết về soạn bài Truyện Kiều chi tiết đã hoàn tất. Congthuctoanlyhoa.com mong rằng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu hơn về tác phẩm Truyện Kiều cũng như tác giả Nguyễn Du. Chúc bạn học tập thật tốt và chinh phục được những bài thi sắp tới.

Viết một bình luận