[Hoá học 11] Lý thuyết Ammonia – Muối ammonium (Kết nối tri thức) hay, chi tiết

Cùng congthuctoanlyhoa khám phá Lý thuyết Ammonia – Muối ammonium chi tiết, đầy đủ. Bài viết cung cấp cho các em cái nhìn sâu sắc về Ammonia, Muối ammonium, về tính chất và ứng dụng của chúng và các bài tập về Ammonia – Muối ammonium. Bài viết này sẽ hỗ trợ cho các em trong việc học tốt môn Hoá học 11.

Ammonia - Muối ammonium

A/ Lý thuyết Ammonia – Muối ammonium

I. Ammonia (NH3)

1. Cấu tạo phân tử

– Phân tử ammonia được tạo bởi một nguyên tử nitrogen liên kết với ba nguyên tử hydrogen và có dạng hình học là chóp tam giác.

– Đặc điểm cấu tạo của phân tử ammonia:

+ Nguyên tử nitrogen còn một cặp electron không liên kết, tạo ra vùng có mật độ điện tích âm trên nguyên tử nitrogen.

+ Liên kết N–H phân cực, cặp electron dùng chung lệch về nguyên tử nitrogen làm cho nguyên tử hydrogen mang một phần điện tích dương.

+ Liên kết N–H tương đối bền với năng lượng liên kết là 386 kJ/mol.

2. Tính chất vật lí

– Ammonia tồn tại ở cả trong môi trường đất, nước, không khí.

– Ở điều kiện thường, ammonia tồn tại ở thể khí, không màu, nhẹ hơn không khí, mùi khai và xốc, tan nhiều trong nước.

3. Tính chất hoá học

a) Tính base

– Trong dung dịch, một phần số phân tử ammonia nhận proton của nước, tạo thành ion ammonium ().

– Dung dịch ammonia có môi trường base yếu, làm quỳ tím chuyển sang màu xanh, phenolphthalein chuyển sang màu hồng.

– Ở thể khí, ammonia cũng có khả năng nhận proton, thể hiện tính chất của một base Bronsted – Lowry.

Ví dụ: NH3(g) + HCl(g) → NH4Cl(s).

b. Tính khử

– Trong phân tử ammonia, nguyên tử nitrogen có số oxi hoá –3 (số oxi hoá thấp nhất của nitrogen) nên ammonia thể hiện tính khử.

– Khi đốt cháy trong oxygen, ammonia cháy với ngọn lửa màu vàng.

4NH3 + 3O2 2N2 + 6H2O

– Trong công nghiệp, phản ứng giữa ammonia và oxygen được thực hiện ở nhiệt độ 800 °C – 900 °C với xúc tác Pt.

– Trong công nghiệp, phản ứng giữa ammonia và oxygen được thực hiện ở nhiệt độ 800 °C – 900 °C với xúc tác Pt.

4NH3 + 5O2 4NO + 6H2O

Phản ứng trên là giai đoạn trung gian quan trọng trong quá trình sản xuất nitric acid theo phương pháp Ostwald.

4. Ứng dụng

– Tác nhận làm lạnh.

– Dung môi.

– Sản xuất nitric acid.

– Sản xuất phân đạm.

5. Sản xuất

Trong công nghiệp, quá trình sản xuất ammonia thường được thực hiện ở nhiệt độ 400 oC – 450 oC, áp suất 150 – 200 bar, xúc tác Fe.

II. Muối ammonium

1. Tính tan, sự điện li

– Hầu hết các muối ammonium đều dễ tan trong nước và phân li hoàn toàn ra ion.

Một số muối ammonium phổ biến: NH4Cl, NH4ClO4, NH4NO3, (NH4)2SO4, NH4H2PO4, (NH4)2HPO4, NH4HCO3, (NH4)2Cr2O7.

Ví dụ : NH4Cl → NH4+ + Cl-

2. Tác dụng với kiềm – Nhận biết ion ammonium

Khi đun nóng hỗn hợp muối ammonium với dung dịch kiềm, sinh ra khí ammonia có mùi khai.

Ví dụ: (NH4)2SO4 + 2NaOH Na2SO4 + 2NH3 + 2H2O

Phương trình ion rút gọn:

3. Tính chất kém bền nhiệt

– Các muối ammonuin đều kém bền nhiệt và dễ bị phân hủy khi đun nóng.

Ví dụ: NH4Cl –> NH3 + HCl

4. Ứng dụng

– Chất đánh sạch bề mặt kim loại.

– Thuốc long đờm.

– Phân bón hóa học.

– Chất phụ gia thực phẩm.

– Thuốc bổ sung chất điện giải.

Ammonia - Muối ammonium

B/ Bài tập Ammonia – Muối ammonium

Bài 1: Ở trạng thái lỏng nguyên chất, phân tử chất nào sau đây tạo được liên kết hydrogen với nhau?

A. Nitrogen.

B. Ammonia.

C. Oxygen.

D. Hydrogen.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Ở trạng thái lỏng nguyên chất, phân tử chất tạo được liên kết hydrogen với nhau là ammonia.

Bài 2 : Khí nào sau đây dễ tan trong nước do tạo được liên kết hydrogen với nước?

A. Nitrogen.

B. Hydrogen.

C. Ammonia.

D. Oxygen.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Khí dễ tan trong nước do tạo được liên kết hydrogen với nước là ammonia.

Bài 3: Nhận định nào sau đây về phân tử ammonia không đúng?

A. Phân cực mạnh.

B. Có một cặp electron không liên kết.

C. Có độ bền nhiệt rất cao.

D. Có khả năng nhận proton.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Nhận định về phân tử ammonia không đúng là có độ bền nhiệt rất cao. Do có năng lượng liên kết nhỏ nên phân tử ammonia có độ bền nhiệt rất thấp.

Bài 4: Khi tác dụng với nước và hydrochloric acid, ammonia đóng vai trò là

A. acid.

B. base.

C. chất oxi hoá.

D. chất khử?.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Khi tác dụng với nước và hydrochloric acid, ammonia đóng vai trò là base do phân tử ammonia nhận proton.

Bài 5: Trong phương pháp Ostwald, ammonia bị oxi hoá bởi oxygen không khí tạo thành sản phẩm chính là

A. NO.

B. N2.

C. N2O.

D. NO2.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Trong phương pháp Ostwald, ammonia bị oxi hoá bởi oxygen không khí tạo thành sản phẩm chính là NO.

4NH3 + 5O2 4NO + 6H2O

Vậy là các em đã tìm hiểu xong bài học về Lý thuyết và Bài tập Ammonia – Muối ammonium. Mong các em sẽ học ngày càng tốt hơn nữa môn Hoá 11.

Viết một bình luận