Cùng congthuctoanlyhoa khám phá Lý thuyết Phương pháp Xác định thành phần cấu tạo nguyên tử chi tiết, đầy đủ nhất 2023. Bài viết cung cấp cho các em cái nhìn sâu sắc về định nghĩa về nguyên tử và cấu tạo nguyên tử và các dạng bài tập Xác định thành phần cấu tạo nguyên tử. Bài viết này sẽ hỗ trợ cho các em trong việc học tốt môn Hoá học lớp 8.
Lý thuyết Phương pháp Xác định thành phần cấu tạo nguyên tử
– Nguyên tử là những hạt vô cùng nhỏ, trung hòa về điện.
– Nguyên tử gồm: vỏ và hạt nhân
+ Vỏ: tạo bởi một hay nhiều electron (hạt electron kí hiệu là e, mang điện tích âm và chuyển động xung quanh hạt nhân).
+ Hạt nhân: gồm proton (kí hiệu là p, mang điện tích dương) và nơtron (kí hiệu là n, không mang điện tích).
– Trong nguyên tử có số p = số e.
– Tổng số hạt trong nguyên tử là: p + n + e.
Lưu ý:
Một số công thức liên quan đến bài tập xác định thành phần các hạt có trong nguyên tử.
– Tổng số hạt của nguyên tử là: p + n + e.
– Tổng các hạt trong hạt nhân nguyên tử là: p + n.
– Tổng các hạt trong nguyên tử là: p + e.
Ví dụ : Cho các phát biểu sau:
(1) Tất cả các hạt nhân nguyên tử đều được cấu tạo từ các hạt proton và nơtron.
(2) Trong nguyên tử số electron bằng số proton.
(3) Trong hạt nhân nguyên tử hạt mang điện là proton và electron.
(4) Nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ và trung hòa về điện.
Số phát biểu đúng là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Hướng dẫn giải:
(1) Sai vì như Hidro không có nơtron.
(2) Đúng.
(3) Sai vì hạt nhân không có electron.
(4) Đúng.
=> Chọn B.
Các dạng bài tập Xác định thành phần cấu tạo nguyên tử
DẠNG 1: XÁC ĐỊNH NGUYÊN TỬ, CÁC LOẠI HẠT CƠ BẢN CÓ TRONG ĐƠN CHẤT, HỢP CHẤT.
* Lý thuyết cần nhớ
+ Nguyên tử là hạt trung hòa về điện, được cấu tạo từ 3 hạt căn bản: proton, notron, electron
=> Trong nguyên tử: Số p = số e
+ Đối với 82 nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn, giữa số proton và notron có mối liên hệ:
Ví dụ 1: Nguyên tử của nguyên tố X có tổng các hạt cơ bản là 180 hạt, trong đó các hạt mang điện nhiều hơn các hạt không mang điện là 32 hạt. Tính số p và số n có trong X.
Hướng dẫn giải:
– Tổng số hạt cơ bản trong X là 180 hạt. Mà trong nguyên tử luôn có số p = số e
=> p + n + e = 180 => 2p + n = 180 (1)
– Trong X hạt mang điện nhiều hơn hạt không mang điện là 32 hạt
=> p + e – n = 32 => 2p – n = 32 (2)
Từ (1) và (2) => p = 53, n = 74
Ví dụ 2: Tổng số hạt proton, nơtron, electron trong nguyên tử X là 28, trong đó số hạt không mang điện chiếm xấp xỉ 35% tổng số hạt. Số hạt mỗi loại trong nguyên tử X là bao nhiêu ?
Hướng dẫn giải:
– Tổng số hạt proton, nơtron, electron trong nguyên tử X là 28
=> p + n + e = 28 => 2p + e = 28 (1)
– Số hạt không mang điện chiếm xấp xỉ 35% tổng số hạt
=> n = 35% * (p + n + e) (2)
Thay (1) vào (2) => n = 35% * 28 = 10 (hạt)
=> p = e = (28 – 10) : 2 = 9
Vậy trong nguyên tử X, số p = số e = 9; số n = 10.
DẠNG 2 : XÁC DỊNH KHỐI LƯỢNG, KHỐI LƯỢNG RIÊNG, BÁN KÍNH NGUYÊN TỬ
* Lý thuyết cần nhớ :
– Để biểu thị khối lượng của nguyên tử, phân tử và các loại hạt, ta dùng đơn vị khối lượng nguyên tử ký hiệu là u (dvC)
- Nguyên tử có dạng hình cầu có thể tích:
(r là bán kính nguyên tử).
- Khối lượng riêng của nguyên tử:
Ví dụ 1: Nguyên tử kẽm (Zn) có nguyên tử khối bằng 65u. Thực tế hầu như toàn bộ khối lượng nguyên tử tập trung ở hạt nhân, với bán kính r = 2.10-15m. Khối lượng riêng của hạt nhân nguyên tử kẽm là bao nhiêu tấn trên một centimet khối (tấn/cm3)?
Hướng dẫn giải
r = 2.10-15m = 2.10-13cm.
= 33,49.10-39cm3.
Ta có 1u = 1,66.10-27 kg = 1,66.10-30 tấn.