Tóm tắt, phân tích chi tiết tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài. Từ đó đem đến cho bạn đọc một cái nhìn tổng quan hơn về tác phẩm, cảm nhận được những giá trị đẹp đẽ mà tác giả gửi gắm.
Mục Lục
Tác giả Tô Hoài – Vợ chồng A Phủ
Tiểu sử
Tô Hoài có tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh ngày 27 tháng 9 năm 1920 mất ngày 6 tháng 7 năm 2014. Ông sinh ra và lớn lên tại quê mẹ làng Nghĩa Đô, Từ Liêm thuộc phủ Hoài Đức xưa (nay là phường Nghĩa Đô, Hà Nội).
Bút danh Tô Hoài của ông được đặt từ hai địa danh nổi tiếng gắn bó cả tuổi thơ và những năm trai trẻ của ông là Phủ Hoài Đức và sông Tô Lịch. Ngoài bút danh là Tô Hoài, ông còn dùng thêm nhiều bút danh khác như Vũ Đột Kích, Mai Trang, Mắt Biển, Thái Yên, Hồng Hoa và Phạm Hòa.
Bạn đang đọc bài viết: [Ngữ văn 12] Phân tích Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) hay, ngắn gọn
Sự nghiệp văn học
Tô Hoài là một nghệ sĩ rất đa tài, trong suốt sự nghiệp văn chương của mình ông đã miệt mài sáng tác hàng trăm tác phẩm thuộc đủ thể loại như: tiểu thuyết, truyện vừa, bút ký, ký sự, truyện ngắn, hồi ký, tự truyện, tiểu luận phê bình, truyện viết cho thiếu nhi, cho đến cả các bài báo ngắn.
Trước cách mạng tháng 8, văn học của ông chủ yếu viết về các loài vật và những câu chuyện về người dân nông thôn sống trong cảnh nghèo khổ.
Một số tác phẩm tiêu biểu trong giai đoạn này là:
- Dế Mèn phiêu lưu kí (truyện, 1941)
- Quê người (1941)
- O chuột (1942)
Sau cách mạng tháng 8, ông có những chuyển biến mạnh mẽ về phong cách và tư tưởng sáng tác với những tác phẩm phản ánh cuộc sống cơ cực của nhân dân dưới ách thống trị tàn bạo của của giặc xâm lược và con đường đến với cách mạng giải phóng của họ.
Những tác phẩm tiêu biểu trong giai đoạn này là:
- Vợ chồng A Phủ
- Núi cứu quốc (1948)
- Truyện Tây Bắc (1953)
Văn của Tô Hoài hấp dẫn bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ vựng giàu có, nhiều khi rất bình dân và thông tục, nhưng nhờ cách sử dụng đắc địa và tài ba nên có sức lôi cuốn, lay động người đọc.

Đọc thêm: [Ngữ văn 12] Phân tích “Ai đã đặt tên cho dòng sông” chi tiết nhất
Phân tích tác phẩm Vợ chồng A phủ
Tìm hiểu chung
a. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác
– Vợ chồng A Phủ được in trong tập Truyện Tây Bắc – tập truyện được giải Nhất giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam năm 1954 – 1955.
– Viết năm 1952, đây là sản phẩm của chuyến thâm nhập thực tế, cùng ăn, cùng ở, cùng gắn bó với đồng bào các dân tộc miền núi Tây Bắc suốt 8 tháng của Tô Hoài trên núi cao đến các bản làng mới giải phóng.
b. Chủ đề của “Vợ chồng A Phủ”
Phản ánh số phận đau thương và quá trình đến với con đường tự do, con đường cách mạng của các dân tộc ít người ở Tây Bắc.
c. Bố cục (3 phần)
Đoạn 1: Từ đầu đến “mới biết chuyện A Sử đi chơi bị đánh vỡ đầu”
- Đoạn văn miêu tả cuộc đời, số phận, phẩm chất và tính cách của nhân vật Mị từ trước và sau khi làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra.
Đoạn 2: Từ “Nửa đêm qua, A Sử vào làng đến” đến “Lược một đoạn:…A Phủ vẫn bị trói”
- Đoạn văn trình bày nguyên nhân A Phủ phải làm người ở cho nhà thống lí và cuộc sống khốn cùng, bất hạnh của anh.
Đoạn 3: Phần còn lại.
- Sự thay đổi trong nhận thức, suy nghĩ và hành động của Mị, đi đến cuộc tự giải thoát cho cuộc đời của mình và A Phủ.
d. Giá trị nội dung và nghệ thuật của “Vợ chồng A Phủ”
- Giá trị nội dung
Giá trị hiện thực
+ Qua cả thiên truyện tác giả đã phản ánh hiện thực cuộc sống đầy bất hạnh của những người dân nghèo miền Tây Bắc trước sự thống trị của cường quyền phong kiến và thần quyền phong kiến tàn bạo.
+ Thấy rõ được những tội ác và hành động tàn bạo của cha con thống lí không chỉ hành hạ về thể xác mà còn hành hạ về tinh thần, tâm hồn của những người dân vô tội.
+ Thông qua cuộc đời hai nhân vật chính, ta thấy được phẩm chất tốt đẹp và sức mạnh khát vọng sống tiềm tàng mãnh liệt trong con người họ mà rõ ràng nhất là nhân vật Mị.
Giá trị nhân đạo
+ Cảm thông sâu sắc với sự bất hạnh về cả thể xác lẫn tinh thần của những người dân nghèo mà cụ thể là Mị và A Phủ.
+ Phát hiện ca ngợi vẻ đẹp đáng quý của những người dân lao động cần cù chăm chỉ, đặc biệt là yêu tự do và khát vọng sống mạnh mẽ, tiềm tàng.
+ Tố cáo thế lực phong kiến bạo tàn, lạc hậu. Đã dùng sức mạnh của đồng tiền và sức mạnh của thần linh, ma quỷ để đè nén, áp bức cuộc sống của những người dân nhỏ bé, tội nghiệp.
- Giá trị nghệ thuật
– Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi Tây Bắc với những chi tiết, từ ngữ chính xác, cụ thể, giúp gợi ra trọn vẹn không gian Tây Bắc.
– Bằng sự hiểu biết về phong tục tập quán nơi đây Tô Hoài đã miêu tả sinh động hấp dẫn những phân đoạn như đêm tình mùa xuân, cảnh bắt vợ, cảnh phạt vạ, không gian lễ hội, trang phục của A Sử,…
– Nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc. Mỗi nhân vật được miêu tả với bút pháp khác nhau. Mị là nhân vật tâm lý sẽ được tập trung miêu tả dòng trạng thái, tâm lý, suy nghĩ. Còn A Phủ là kiểu nhân vật hành động nên tác giả sẽ đi sâu vào những hành động cụ thể để lột tả tính cách nhân vật.

Tóm tắt tác phẩm
Tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” thuộc chương trình Ngữ văn 12, gồm 12 trang, từ trang số 3 đến trang số 14, được tóm tắt như sau:
Vợ chồng A Phủ là câu chuyện về Mị và A Phủ. Mị là cô gái xinh đẹp, nết na vì thương cha cô đã chấp nhận gán nợ về làm dâu nhà thống lí Pá Tra. Nói là làm dâu nhưng Mị rất khổ, làm đủ thứ việc không bằng con trâu, con ngựa trong nhà. Mị nhớ về thời gian được đi chơi, được tự do như trước kia.
A Phủ chàng trai khỏe mạnh, vì sự bất bình trước A Sử, A Phủ ra tay và bị bắt về nhà thống lí Pá Tra. Cảnh tượng A Phủ bị đánh đập và tra tấn đã quá quen thuộc với Mị. Mị không còn cảm xúc.
Trong một lần để hổ ăn mất bò, A Phủ bị trừng phạt, chàng bị trói lại còn bị bỏ đói. Mị trong một lần tình cờ đã bắt gặp dòng nước mắt chảy dài của A Phủ. Mị suy nghĩ về thân phận mình và thương cho người cùng cảnh ngộ của A Phủ. Cô cắt dây trói giải thoát A Phủ, cả hai sau đó cùng nhau bỏ trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra.
Cả hai lặn lội đến Phiềng Sa và sau đó thành vợ chồng với nhau.
Phân tích chi tiết Vợ chồng A Phủ
1. Xuất thân của Mị và A Phủ
– Mị xuất thân là một cô gái người dân tộc Mông, duyên dáng, xinh đẹp và tài giỏi, có đời sống nội tâm phong phú, khát vọng tự do lớn lao và sức sống tiềm tàng của Mị đáng ngưỡng mộ. Vì gia cảnh nghèo khó nên cô đã phải tủi nhục làm dâu gạt nợ cho gia đình Thống lí Pá tra.
– A Phủ cũng là chàng trai người dân tộc Mông, chàng mang nhiều phẩm chất đẹp của người lao động, thể hiện tính cách gan góc, dũng cảm, và cũng mang trong mình khát vọng tự do mãnh liệt.
2. Phân tích nhân vật Mị trong “Vợ chồng A Phủ”
– Trước khi Mị làm con dâu gạt nợ:
+ Mị là cô gái trẻ trung, xinh đẹp, hồn nhiên, và thổi sáo rất hay.
+ Mị cũng đã từng biết yêu và luôn khao khát sống có gia vị tình yêu.
+ Mị cũng rất hiếu thảo, siêng năng, chăm chỉ, Mị ý thức được tầm quan trọng của cuộc sống tự do vì thế nàng sẵn sàng chịu vất vả làm nương ngô để cố gắng trả nợ thay cho bố.
– Từ khi Mị trở thành con dâu gạt nợ:
+ Nguyên nhân: xuất phát từ món nợ truyền kiếp bởi hủ tục cướp vợ của người Mông đem về để cúng trình ma. Người lao động bị kìm kẹp, chèn ép bởi cả cường quyền và thần quyền.
+ Mị phải chịu đựng những đày đọa, khổ đau về thể xác: Mị phải làm việc không còn biết ngày đêm, không gian hay thời gian nữa; làm từ sáng đến đêm mọi công việc “không bằng con trâu con ngựa”; dù làm nhiều đến thế nhưng vẫn bị đánh đập man rợ: bị trói, đạp vào mặt, …
+ Mị dần quen với những tủi nhục, khổ đau đó và trở nên chai sạn: từ một cô gái vui vẻ, hồn nhiên, bây giờ lúc nào cũng “mặt buồn rười rượi”, cuộc sống tù túng quanh bốn bức tường, qua khung cửa sổ chỉ thấy một màu trăng trắng không biết là sương hay là nắng, sống lầm lũi “như con rùa nuôi trong xó cửa”, chuỗi ngày cứ thế lặp đi lặp lại nên “ở lâu trong cái khổ Mị quen khổ rồi”.
+ Trong đêm hội mùa xuân, Mị khao khát được là chính Mị, sống đúng với lứa tuổi xuân của mình và sức sống của Mị bắt đầu trỗi dậy:
• Âm thanh nhộn nhịp của thế giới ngoài kia (tiếng trẻ con chơi quay, tiếng sáo gọi bạn tình,…) tất cả đã đánh thức tâm hồn Mị, gợi nhớ tới những kỉ niệm trong quá khứ.
• Mị bỗng khác hẳn, “thấy phơi phới trở lại”, “Mị còn trẻ lắm…”, bùng lên trong Mị niềm khát khao tự do mãnh liệt, thắp sáng lên căn phòng tối tăm thường ngày, Mị muốn “đi chơi tết” như bao người ở tuổi Mị và để chấm dứt sự tù đày khốn khổ này.
• Khi bị A Sử trói lại không cho đi chơi, lòng Mị vẫn lửng lơ, bay bổng theo tiếng sáo ngoài kia, tiếng hát của tình yêu đến những đám chơi. Nhưng rồi lúc vùng dậy cô chợt tỉnh và trở về với hiện thực.
=> Ở Mị ẩn chứa tiềm tàng một sức sống mãnh liệt, sức sống ấy vẫn ở đó và luôn âm ỉ trong lòng người con gái Tây Bắc mạnh mẽ ấy, chỉ chờ có cơ hội là bùng lên mạnh mẽ mà thôi.
+ Hành động cởi trói cho A Phủ:
• Ban đầu Mị xuất hiện với thái độ dửng dưng bởi sau đêm tình mùa xuân, cô trở lại như một cái xác không hồn.
• Nhưng khi nhìn thấy giọt nước mắt của A Phủ chảy dài thì Mị lại thấy thương, thấy đồng cảm và chợt nhớ đến hoàn cảnh của chính mình ngày đó trong quá khứ, Mị lại thương mình rồi thương cho những kiếp người bị đày đọa như A Phủ “có lẽ ngày mai người kia sẽ chết, chết đau, … phải chết”.
• Mị không thể ngó lơ trước tội ác dã man của nhà thống lí, Mị đã cắt dây đay để cởi trói cho A Phủ. Sau hành động quả quyết, đầy táo bạo ấy Mị sợ cái chết, Mị sợ nhà thống lí nên Mị không thể tiếp tục ở lại đây thêm nữa, cô quyết định chạy theo A Phủ để tìm lối thoát, tìm sự sống cho cuộc đời mình.
=> Trong “Vợ chồng A Phủ”, Mị thể hiện là người con gái mạnh mẽ, giàu ý chí và tình cảm, hành động của Mị đã đạp đổ ách cường quyền, thần quyền đày đọa của bè lũ thống trị miền núi.

3. Phân tích nhân vật A Phủ trong “Vợ chồng A Phủ”
Hoàn cảnh
+ Mồ côi cả cha lẫn mẹ, không còn người thân thích bên mình.
+ Lớn lên chàng đi làm thuê làm mướn rồi sau đó trở thành người ở để gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra.
– Khi trở thành người ở gạt nợ cho nhà thống lí:
+ Nguyên nhân: A Phủ đánh con quan, và sau khi thua cuộc trong vụ xử kiện quái gở tại một xã hội không công lý thì chàng phải chịu lẽ phạt lấy thân gạt nợ.
+ A Phủ chịu sự đày đọa về mặt thể chất:
• Phải làm những việc nặng nhọc, nguy hiểm: “đốt rừng, cày nương, săn bò tót,…”
• Bị hành hạ và đối xử tệ bạc không bằng một con bò, có lần chàng làm mất bò mà bị trói đứng đến chết.
Tích cách
• Lúc nhỏ chàng sống mạnh mẽ, ngang bướng: khi bị bán xuống cánh đồng thấp lại trốn lên núi cao.
• Khi trưởng thành lại là chàng trai khỏe mạnh, siêng năng, chăm chỉ, tháo vát, làm đủ mọi công việc.
• Là người luôn đấu tranh cho lẽ phải (đánh A Sử), khao khát tự do (nén đau để vùng chạy khi được cắt dây trói).
=> Qua phân tích trên, ta thấy nhân vật A Phủ trong “Vợ chồng A Phủ” là chàng điển hình cho chân dung chàng trai miền núi Tây Bắc khỏe khoắn, mạnh mẽ; tuy mang số phận đau thương dưới ách thống trị kìm kẹp nhưng giàu sức sống, tình cảm và khát vọng.

Tổng kết
Qua bài phân tích vợ chồng A Phủ của Tô Hoài như trên, congthuctoanlyhoa.com hi vọng đã có thể giúp bạn nắm được những phần kiến thức trọng tâm của tác phẩm, hiểu được những giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật mà tác phẩm mang lại.