Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm) là một. Bài viết này sẽ giúp các bạn học sinh biết qua đôi nét về tác giả Đặng Trần Côn, cũng như hiểu về bài cảm nhận, phân tích đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ rõ ràng, dễ hiểu nhất.
Mục Lục
Nội dung đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước
Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.
Ngoài rèm thước chẳng mách tin,
Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?
Đèn có biết dường bằng chẳng biết
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi
Buồn rầu nói chẳng nên lời
Hoa đèn kia với bóng người khá thương.
Gà eo óc gáy sương năm trống
Hoè phất phơ rủ bóng bốn bên.
Khắc giờ đằng đẵng như niên
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.
Hương gượng đốt hồn đà mê mải
Gương gượng soi lệ lại châu chan
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn
Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng
Lòng này gửi gió đông có tiện?
Nghìn vàng xin gửi đến non Yên
Non Yên dù chẳng tới miền,
Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời.
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu,
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong.
Cảnh buồn người thiết tha lòng
Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phùn.
Đôi nét về tác giả Đặng Trần Côn – Chinh phụ ngâm
- Đặng Trần Côn sống vào khoảng nửa đầu thế kỷ XVIII.
- Ông là người làng Nhân Mục, tên nôm là làng Mọc, huyện Thanh Trì, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Sáng tác: Ngoài sáng tác chính là tác phẩm Chinh phụ ngâm, ông còn làm thơ chữ Hán và viết một số bài phú chữ Hán
- Dịch giả cho tác phẩm này là Đoàn Thị Điểm (1705 – 1748), hiệu là Hồng Hà nữ sĩ, người làng Giai Phạm, trấn Kinh Bắc, nay thuộc Văn Giang, Hưng Yên.
Đôi nét về tác phẩm Chinh phụ ngâm
a) Khái quát
- Bản chữ Hán gồm 478 câu thơ theo thể Đoản trường cú (ngắn dài khác nhau 3-11 chữ)
- Bản diễn Nôm gồm 408 câu thơ theo thể Song thất lục bát
b) Hoàn cảnh ra đời
Đầu đời vua Lê Hiền Tông có nhiều cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra quanh kinh thành Thăng Long, triều đình cất quân đánh dẹp. Đặng Trần Côn “cảm thời thế mà làm ra”
c) Giá trị nội dung và nghệ thuật
- Giá trị nội dung
- Là tiếng nói oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa
- Thể hiện khát vọng hạnh phúc lứa đôi
- Giá trị nghệ thuật
- Thể thơ: trường đoản cú (nguyên tác), song thất lục bát (bản dịch)
- Hình ảnh mang tính ước lệ, tượng trưng
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
- Bản dịch đã đưa ngôn ngữ dân tộc lên một tầm cao mới, phong phú, uyển chuyển
Đọc-hiểu đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
a) Vị trí
Đoạn trích từ câu 193 đến câu 216 của tác phẩm.
b) Hoảnh cảnh sáng tác
Sau buổi tiễn đưa, người chinh phụ trở về, tưởng tượng nơi chiến trường xa xăm, đầy chết chóc mà xót xa, lo lắng cho chồng và khổ đau bởi tình cảnh cô đơn, lẻ loi của mình. Tâm sự ấy được thể hiện sâu sắc, thấm thía trong đoạn trích
c) Bố cục (2 phần)
- Phần 1 (16 câu đầu): Nỗi cô đơn của người chinh phụ
- Phần 2 (còn lại): Nỗi thương nhớ chồng nơi xa
d) Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật
- Giá trị nội dung
Đoạn trích miêu tả những cung bậc và sắc thái khác nhau của nỗi cô đơn, buồn khổ ở người chinh phụ khát khao được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi.
- Giá trị nghệ thuật
- Miêu tả tâm lí nhân vật (tả cảnh ngụ tình, độc thoại nội tâm…
- Các biện pháp nghệ thuật: điệp ngữ, so sánh, từ láy, câu hỏi tu từ…
Xem thêm:
[Ngữ văn 10] Phân tích bài thơ Tỏ lòng chuẩn CHUYÊN VĂN
[Ngữ văn 10] Dàn ý phân tích bài thơ Cảnh ngày hè CHI TIẾT
Dàn ý phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm)
1. Mở bài
– Giới thiệu về tác giả Đặng Trần Côn và tác phẩm Chinh phụ ngâm
– Giới thiệu về đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
2. Thân bài
- 16 CÂU ĐẦU: Nỗi cơ đơn, lẻ loi của người chinh phụ
- 8 câu thơ đầu
- Không gian:
+ Hiên vắng: vắng vẻ, hiu quạnh
+ Khuê phòng: cô đơn, nhớ nhung
- Thời gian:
+ Đèn: ban đêm, thời gian của tâm trạng
+ Hoa đèn: thời gian qua lâu gợi nỗi niềm khắc khoải
- Hành động của người chinh phụ:
+ Dạo – gieo từng bước: đi đi lại lại, quanh quanh, quẩn quẩn
⇒ Nỗi nhớ như ngưng đọng trong từng bước đi
+ Rủ thác: hành động vô thức, không có chủ đich
+ Nghe ngóng tin tức: nhớ mong, khao khát người chồng trở về
+ Giãi bày, chia sẻ với ngọn đèn – vật vô tri vô giác
- Biện pháp nghệ thuật:
+ Điệp ngữ vòng: đèn biết chăng – đèn có biết, diễn tả tâm trạng buồn triền miên, kéo dài lê thê trong thời gian và không gian, dường như không bao giờ đứt, ngừng.
+ Câu hỏi tu từ: đèn biết chăng? ⇒ như một lời than thở, thể hiện nỗi khắc khoải đợi chờ và hi vọng luôn day dứt không yên trong người chinh phụ.
-
- 8 câu thơ còn lại của bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ ngâm
- Cảnh vật thiên nhiên:
+ Gà eo óc gáy – sương năm trống: gà gáy báo hiệu canh năm, báo hiệu người vợ trẻ xa chồng đã thao thức suốt đêm
⇒ Tiếng gà khắc khoải như xoáy sâu vào tính chất tĩnh lặng của không gian, đồng thời cũng xoáy sâu vào tâm trạng người chinh phụ
+ Hòe phất phơ: cảnh vật quạnh hiu
- Cảm thức của người chinh phụ về thời gian:
+ Hòe: bóng cây hòe ngoài sân, trong vườn ngắn rồi lại dài, dài rồi lại ngắn, thể hiện sự trôi đi của thời gian – thời gian của xa cách và nhớ thương
+ Thời gian của tâm trạng:
Khắc, giờ — niên
Mối sầu — biển xa
- Hành động của người chinh phụ:
+ Đốt hương tìm sự thanh thản nhưng tình cảm lại mê man theo những suy nghĩ viển vông, khắc khoải, những dự cảm chẳng lành
+ Soi gương nhưng chỉ thấy hiện lên đó gương mặt đau khổ đầm đìa nước mắt.
+ Gượng gảy đàn sắt đàn cầm để ôn lại kỉ niệm vợ chồng nhưng lại lo lắng có điềm gở. Sự lo lắng không chỉ cho thấy nỗi cô đơn mà còn cho thấy niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.
⇒ Sự mâu thuẫn giữa cảm xúc và lí trí
⇒ 16 câu thơ đầu thể hiện tình cảnh lẻ loi, nỗi cô đơn sầu muộn của người chinh phụ.
***Nghệ thuật diễn tả tâm trạng trong 16 câu đầu Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
Miêu tả cử chỉ, hành động lặp đi lặp lại.
Các biện pháp tu từ: điệp từ, điện ngữ vòng tròn (rèm, đèn), câu hỏi tu từ, so sánh phóng đại.
Kết hợp nhuần nhuyễn độc thoại nội tâm (Dạo hiên…thôi) với giọng kể, lời nhận xét đồng cảm của tác giả – người kể chuyện.
Tả cảnh ngụ tình: dùng thiên nhiên, sự vật (tiếng gà, cây hòe, thời gian) để diễn tả tâm trạng.
- 8 CÂU CUỐI: Nỗi nhớ thương chồng của người chinh phụ
- 6 câu thơ đầu
- Hình ảnh thiên nhiên:
+ Gió đông: gió mùa xuân, gió báo tin vui, thể hiện sự sum họp, đoàn viên.
+ Non Yên: núi Yên Nhiên, nơi phương bắc xa xăm – nơi người chồng đang chinh chiến.
- Biện pháp nghệ thuật
+ Hình ảnh ước lệ: non Yên.
+ Điệp ngữ vòng: non Yên, trời
+ Từ láy: thăm thẳm, đau đáu.
⇒ Không gian vô tận, mênh mông, không giới hạn, không chỉ là không gian vô tận ngăn cách hai vợ chồng, mà còn là nỗi nhớ không nguôi, không tính đếm được của người chinh phụ, là tình yêu thương của người vợ nơi quê nhà.
-
- 2 câu còn lại bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ ngâm
- Hai câu thơ mang tính khái quát, triết lý sâu sắc
- Lời thơ chuyển sang độc thoại nội tâm, trực tiếp bày tỏ nỗi lòng người chinh phụ với hình ảnh người chinh phu tràn ngập trong tâm tưởng.
⇒ 8 câu thơ cuối như lời gửi gắm nỗi niềm thương nhớ khôn nguôi đến người chồng nơi biên ải xa xôi.
3. Kết bài
- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
- Nội dung: Tâm trạng cô đơn, buồn khổ của người chinh phụ khi người chồng đi đánh trận bặt âm vô tín, không rõ ngày về. Từ đó, gián tiếp lên án chiến tranh phi nghĩa, và thể hiện sự đồng cảm của tác giả với khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.
- Nghệ thuật: nhiều biện pháp nghệ thuật được sử dụng (so sánh, câu hỏi tu từ, điệp từ, điệp ngữ, ước lệ), bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả nội tâm tinh tế.
- Liên hệ với số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến có chồng đi lính.
Tổng kết
Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn là một tác phẩm nổi tiếng trong nền thơ ca Việt Nam, và đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ chính là một điểm sáng trong nền thơ ca Việt Nam lúc bấy giờ. Công Thức Toán Lý Hóa chúc các bạn có những giây phút đọc bài thoải mái và có thêm nhiều kiến thức mới về tác phẩm này.