Mục Lục
Tác giả Nam Cao – Lão Hạc
Tiểu sử
– Nam Cao (1917- 1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri
– Quê quán: làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân (nay là xã Hòa Hậu, huyện Lí Nhân), tỉnh Hà Nam.
Sự nghiệp sáng tác
– Năm 1941, ông có tập truyện đầu tay là Đôi lứa xứng đôi, tên trong bản thảo là Cái lò gạch cũ rất được đón nhận, sau đó đã được dổi tên là Chí Phèo.
– Tháng 4 năm 1943, Nam Cao gia nhập Hội Văn hóa cứu quốc và là một trong số những thành viên đầu tiên
– Đến năm 1946, ông ra Hà Nội hoạt động trong Hội Văn hóa Cứu quốc
– Năm 1950 Nam Cao làm việc ở Hội Văn nghệ Việt Nam và làm việc trong toà soạn tạp chí Văn nghệ.
– Ông được nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật vào năm 1996.
– Những tác phẩm tiêu biểu: Chí Phèo, Lão Hạc,… viết về những người nông dân bị dồn ép tới bước đường cùng làm mất đi bản chất lương thiện vốn có. Hoặc tác phẩm Sống mòn, Đời thừa lại viết về tầng lớp tri thức nghèo, có hoài bão nhưng bị ngăn cách bởi tiền tại nên lâm vào tình cảnh khốn cùng.
Phong cách sáng tác:
Với nhà văn Nam Cao, đã là nhà văn thì phải biết đấu tranh và tích cực phấn đấu, không được trốn tránh với cuộc đời mình. Văn chương không phải chỉ mô tả cuộc sống mà còn giúp mọi người thấy được mặt đúng/sai, tốt/xấu trong cuộc sống.
Trong lối dẫn dắt của nhà văn Nam Cao, cốt truyện luôn mang tính triết lý sâu sắc. Phong cách trần thuật tạo nên sự thành công trong cách biến hóa nhân vật, đầy đủ tâm lý đa dạng và phức tạp tạo nên các hình tượng văn học mang tính đạo đức cao.
Giải thưởng và vinh danh
Năm 1996, ông nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn hóa nghệ thuật
Tên của nhà văn Nam Cao được đặt cho nhiều đường phố ở Việt Nam như: Quận Ba Đình – Hà Nôi, Quận 9- Hồ Chí Minh
Tên của ông cũng được đặt cho một số trường học phổ thông và dự định cho tên một khu đại học tại Hà Nam.

Bạn đang đọc bài viết: Phân tích tác phẩm “Lão Hạc” – Nam Cao hay, ngắn gọn nhất
Tác phẩm Lão Hạc
Hoàn cảnh sáng tác
Lão Hạc là một truyện ngắn xuất sắc của Nam Cao viết về người nông dân ở xã hội phong kiến cũ, đăng báo lần đầu năm 1943.
Bố cục tác phẩm Lão Hạc:
Gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu cho đến “nó như thế này ông giáo ạ!” Đoạn này nói về sự dằn vặt, ray rứt của lão Hạc khi quyết định bán con chó vàng
- Phần 2: Tiếp theo cho đến Cuộc đời quả thật cứ một ngày một thêm đáng buồn…. Đoạn này nói về sự gửi gắm tiền bạc, trông nom nhà cửa của lão Hạc
- Phần 3: Đoạn còn lại. Đoạn này nói về cái chết của lão Hạc
Giá trị nội dung
- Tác phẩm phản ánh hiện thực số phận người nông dân trước Cách mạng tháng Tám qua tình cảnh của lão Hạc: nghèo túng, không có lối thoát, phải chọn cái chết để bảo toàn tài sản cho con và không phiền hà hàng xóm.Qua đó thẻ hiện tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với người nông dân trong xã hội của nhà văn Nam Cao.
- Cảm thông, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tiềm ẩn của người nông dân trong cảnh khốn cùng vẫn giàu lòng tự trọng.
Giá trị nghệ thuật
- Sử dụng ngôi kể thứ nhất, người kể là nhân vật hiểu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện và cảm thông với lão Hạc.
- Nghệ thuật phân tích tâm lí già dặn, kể chuyện chân thực, màu sắc trữ tình đan xen triết lí sâu sắc.
- Xây dựng được nhân vật có tính cá thể hóa cao
Đọc thêm bài viết: Soạn bài Tức nước vỡ bờ hay và đầy đủ nhất 2022
Tóm tắt tác phẩm Lão Hạc
Lão Hạc là một người nông dân nghèo, vợ mất sớm, chỉ có một mảnh vườn và người con trai. Vì không có tiền cưới vợ, con trai lão Hạc sinh phẫn chí đi lên đồn điền cao su với lời thề khi nào kiếm được bạc trăm mới trở về.
Từ đó, lão Hạc sống thui thủi một mình với con chó Vàng làm bạn, bòn vườn sống qua ngày. Sau trận ốm dai dẳng, lão không còn sức đi làm thuê được nữa. Rồi lại bão mất mùa, lão rơi vào hoàn cảnh khó khăn, cơ cực bội phần. Vì muốn giữ lại mảnh vườn cho con trai về có cái sinh sống, Lão Hạc dằn vặt lương tâm mình khi quyết định bán đi con chó Vàng.
Lão nhờ ông giáo trông hộ mảnh vườn cho con trai và gửi tiền làm ma để không phiền hàng xóm. Lão Hạc xin ít bã chó của Binh Tư. Biết được chuyện này, ông giáo rất buồn vì nghĩ rằng con người như lão Hạc chỉ vì cái nghèo đói mà cũng bị tha hoá. Rồi lão chết đột ngột, dữ dội và đau đớn. Không ai biết vì sao lão chết trừ Ông Giáo và Binh Tư.

Phân tích tác phẩm Lão Hạc
Với tác phẩm Lão Hạc thuộc chương trình Ngữ văn 8, ta phân tích tác phẩm dựa vào phân tích 2 nhân vật chính của truyện, đó chính là lão Hạc và ông giáo.
Nhân vật lão Hạc
1. Tình cảnh của lão Hạc
– Một lão nông già yếu, cô đơn ⇒ tình cảnh bi đát.
– Vì nghèo, lão dự định bán đi cậu Vàng – kỉ vật của anh con trai, người bạn thân thiết của bản thân mình – và chọn con đường kết thúc cho mình.
2. Diễn biến tâm trạng lão Hạc quanh việc bán cậu Vàng
- Cậu Vàng là con chó của lão Hạc rất yêu quý:
+ Cho ăn trong một bát lớn như của nhà giàu; ăn gì cũng gắp cho nó cùng ăn.
+ Rỗi rãi thì đem nó ra ao tắm, bắt rận cho nó.
+ Mỗi khi uống rượu lão nhắm vài miếng thì lại gắp cho nó một miếng như người ta gắp thức ăn cho cháu.
+ Thường xuyên tâm sự với nó về bố nó, rồi thủ thỉ, âu yếm.
=> Quyết định bán đi con chó Vàng là một việc làm rất khó khăn, một việc hệ trọng. ⇒ đắn đo, do dự, suy tính mãi.
- Tâm trạng, biểu hiện khi bán chó:
+ Lão cười như mếu, đôi mắt ầng ậng nước.
+ Mặt lão đột nhiên co rúm lại, vết nhăn xô lại với nhau ép cho nước mắt chảy ra.
+ Đầu ngoẹo về một bên, miệng móm mém mếu như con nít.
+ Lão hu hu khóc.
⇒ Sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh dày đặc, liên tiếp ⇒ vô cùng đau khổ đang hối hận, xót xa, thương tiếc dâng trào.
⇒ Lão Hạc là một người nông dân sống có tình có nghĩa, thủy chung, rất mực trung thực.
⇒ Tấm lòng thương yêu con của một người cha nghèo khổ.
3. Cái chết của lão Hạc
- Lão nhờ ông giáo 2 việc:
+ Trông nom hộ mảnh vườn, khi nào con trai lão về thì giao lại cho nó.
+ Mang hết tiền dành dụm nhờ ông giáo và bà con chòm xóm làm ma cho nếu lão chết đi.
- Nguyên nhân: Ý thức sâu sắc, rõ ràng hoàn cảnh cùng đường, không có lối thoát của mình.
- Mục đích: Bảo toàn tài sản cho con và không muốn phiền hà đến bà con hàng xóm.
- Vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, mắt long sòng sọc, lão tru tréo, bọt mép sùi ra…. người lão chốc chốc lại giật mạnh… vật vã đến hai giờ đồng hồ mới chết.
⇒ Sử dụng dày đặc và liên tiếp các từ tượng hình, tượng thanh ⇒ Làm nổi bật cái chết dữ dội, thê thảm đầy bất ngờ của lão Hạc.
⇒ Là người có ý thức cao về lẽ sống, trọng danh dự làm người hơn cả sự sống; một người cha hết lòng thương con, một người nông dân trung thực, thật thà, giàu lòng tự trọng.

Nhân vật ông giáo
1. Có cùng nỗi khổ của sự nghèo túng; có cùng nỗi đau phải bán đi những thứ mà mình yêu quý nhất
- Nếu như với một người nông dân như lão Hạc, sự nghèo đói khiến lão phải bán đi con chó – người bạn thân nhất của lão, thì với một trí thức như ông giáo, thứ ông quý trọng nhất, nâng niu nhất nhưng cuối cùng ông vẫn phải bán chúng đi để chữa bệnh cho con – đó là sách.
- Cuộc sống khó khăn của ông giáo còn được thể hiện qua hình ảnh người vợ của ông. Sự nghèo đói, khổ cực đã khiến thị trở nên ích kỉ với tất cả mọi người, ngoại trừ những đứa con của thị.
⇒ Cuộc sống khó khăn bao trùm lên ngôi làng nhỏ, dù là một người trí thức cũng không thể thoát khỏi vòng vây của cái đói, cái khổ. Qua đó, nhà văn muốn tố cáo chế độ đương thời không những đẩy người nông dân vào mức đường cùng mà còn làm cho người trí thức cũng điêu đứng.
2. Thông cảm, thương xót cho hoàn cảnh của lão Hạc, tìm mọi cách an ủi, giúp đỡ lão
- Từ khi con trai lão Hạc ra đi, ngoài cậu Vàng thì có lẽ, ông giáo chính là người thấu hiểu và đồng cảm với lão nhất, ông luôn lắng nghe mọi tâm sự của lão Hạc, từ việc con trai không có tiền cưới vợ phải bỏ đi đồn điền, đến việc lão muốn bán chó, muốn gửi vườn, gửi tiền.
- Ông giáo luôn muốn giúp đỡ lão Hạc, dù chỉ là củ khoai, chén rượu, khi lão Hạc từ chối sự giúp đỡ của ông, ông giáo vừa buồn vừa thông cảm. Sự giúp đỡ duy nhất của ông dành cho lão, có lẽ là giữ vườn và tiền làm ma hộ lão.
- Không chỉ với lão Hạc, ông giáo cũng hiểu và thông cảm cho sự ích kỉ của người vợ: “Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi”.
=> Là một trí thức sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời và có tấm lòng nhân đạo cao cả.
3. Ông là người hiểu đời hiểu người, có tấm lòng vị tha cao cả
- Ông giáo là nhân vật đại diện cho tầng lớp trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ.
- Sự bế tắc ấy được thể hiện ở chỗ ông chính là người chứng kiến mọi đau khổ của lão Hạc, con lão, của vợ ông, và có lẽ của rất nhiều người khác, những ông chỉ có thể đứng nhìn mà không thể cứu giúp họ khỏi cái khổ đau ấy.
- Ông giáo không chỉ gánh trên vai sự thiếu thốn về vật chất mà còn gánh cả nỗi đau về tinh thần, đó là sự dày vò, day dứt khi không thể làm gì cho xã hội, cho đất nước, như chính trách nhiệm của một nhà nho, nhà trí thức đương thời.
- Khi vợ ông ích kỉ với lão hạc, ông chỉ “buồn chứ không nỡ giận”, khi nghe Binh Tư nói lão Hạc muốn đánh bả chó, ông chỉ biết thốt lên “Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn”. Và cho đến khi chứng kiến cái chết của lão Hạc, điều duy nhất ông có thể làm đó là giữ trọn lời hứa với lão.
⇒ Ông giáo là người trí thức chân chính, trọng nhân cách, không mất đi lòng tin vào những điều tốt đẹp ở con người.
Tổng kết
Hi vọng thông qua bài viết trên, congthuctoanlyhoa.com đã có thể giúp bạn nắm rõ hơn những kiến thức xoay quanh tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao, từ đó làm tốt những bài tập trên lớp và rút ra những bài học cuộc sống cho riêng mình.