Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng là một tác phẩm thơ vô cùng quan trọng trong chương trình Ngữ văn lớp 12. Bài viết dưới đây sẽ phân tích về tác giả, tác phẩm của bài thơ cũng như các dạng đề sẽ ra đối với bài thơ này.
Bạn đang đọc bài viết: [Ngữ văn 12] Bài thơ Tây Tiến – hướng dẫn soạn bài, phân tích cực chuẩn
Mục Lục
Sơ lược về bài thơ Tây Tiến
Tác giả Quang Dũng
Quang Dũng tên thật Bùi Đình Diệm, sinh năm 1921 tại làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng (nay thuộc Hà Nội).
Sơ lược tài năng:
- Ông là người đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh
- Được biết đến nhiều hơn với tư cách nhà thơ trữ tình cách mạng
- Phong cách sáng tác: vừa hồn nhiên vừa tinh tế, vừa lãng mạn vừa đào hoa.
- Các tác phẩm hay: Mây đầu ô (thơ, 1986) Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988)
Cuộc đời
- Trước cách mạng tháng Tám, ông học Ban trung học trường Thăng Long. Sau khi tốt nghiệp, ông đi dạy học tư ở Sơn Tây (nay thuộc Hà Nội).
- Tham gia chiến đấu từ năm 1945-1951, sau đó lui về làm ở nhà xuất bản văn học
- Năm 1988, Quang Dũng mất sau một thời gian dài bị bệnh tại bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội
- Năm 2001, ông được truy tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

Tác phẩm
Nguồn gốc – Hoàn cảnh ra đời
Nguồn gốc
– Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập năm 1947 (đây là giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, theo tiếng gọi của Đảng, nhiều học sinh – sinh viên đã lên đường tham gia kháng chiến với tinh thần “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”).
- Nhiệm vụ: Phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào.
- Địa bàn hoạt động: Rộng. Bao gồm các tỉnh Sơn la, Lai Châu, Hòa Bình, miền Tây Thanh Hóa và cả Sầm Nưa – Thượng Lào.
- Thành phần: Phần đông là thanh niên Hà Nội (nhiều sinh viên, học sinh).
- Điều kiện sống và chiến đấu: Gian khổ, thiếu thốn, bệnh tật.
- Tinh thần: Hào hùng, lãng mạn, lạc quan, yêu đời.
Hoàn cảnh ra đời
Quang Dũng viết bài thơ này khi ông đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ Tây Tiến của mình. Nhan đề ban đầu của bài thơ là Nhớ Tây Tiến, sau mới đổi thành Tây Tiến.
Bài thơ được in trong tập thơ Mây đầu ô (1986).
Bố cục
Bố cục của bài thơ Tây Tiến được chia theo từng đoạn thơ. Mối đoạn thơ ứng với một cảm xúc, một ý nghĩa khác nhau
- Khổ 1: Những chặng đường hành quân gian khổ của binh đoàn Tây Tiến giữa khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội.
- Khổ 2: Kỉ niệm về tình quân dân và bức tranh thiên nhiên trữ tình, thơ mộng.
- Khổ 3: Chân dung người lính Tây Tiến.
- Khổ 4: Lời thề gắn bó với binh đoàn Tây Tiến.
Xem thêm: [Ngữ văn 12] Tuyên ngôn độc lập – Hướng dẫn soạn ngắn và chuẩn bộ giáo dục
Hướng dẫn phân tích bài thơ Tây Tiến
Đoạn 1
Nội dung chính: những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh núi rừng hoang sơ và hùng vĩ
Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ chính là nỗi nhớ: nhớ về núi rừng – nơi khi xưa mình từng chiến đấu, nhớ về những người đồng chí, đồng đội từng kề vai sát cánh bên nhau đánh giặt. Đây là nỗi nhớ thường trực, dai dẳng, bao trùm lên cả thiên nhiên lẫn con người.
* Hai câu thơ mở đầu:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
– Câu 1: nhắc tới 2 danh từ “Sông Mã” và “Tây Tiến”
+ Hình ảnh “Sông Mã”: con sông gắn với đời lính => như gợi thức nỗi nhớ ùa về trong tâm hồn nhà thơ.
+ “Tây Tiến”: Đoàn binh.
+ Ngắt nhịp 4/3.
=> Câu thơ đầu với tiếng gọi đầu tiên là tiếng gọi đồng đội, tiếng nỗi nhớ dai dẳng thét gào.
– Câu 2: Điệp từ “nhớ” (2 lần), từ láy “chơi vơi”, điệp âm “ơi” (3 lần)=> Tạo tính nhạc, hình tượng hoá nỗi nhớ.
+ Nhớ rừng núi: Không gian mênh mông của miền Tây.
+ Nhớ “chơi vơi” (2 thanh bằng, nhẹ, lan toả)=> gợi cảm giác nỗi nhớ vô hình, vô lượng, không thể đo đếm, nhớ mơ hồ, đầy ám ảnh, nỗi nhớ luôn lơ lửng, ăm ắp khôn nguôi.
* Bức tranh thiên nhiên vừa dữ dội, hoang vu, hiểm trở vừa thơ mộng, trữ tình của núi rừng
– Bức tranh thiên nhiên dữ dội, hoang vu, hiểm trở:
+ BPNT liệt kê nhắc tới một loạt các địa danh ở miền Tây ấn tượng, khó quên trong đời lính.
+ Sương rừng: ở “Sài Khao”, “Mường Lát”: tên đất lạ lẫm, gợi một vùng xa xôi, hẻo lánh, bản làng, vùng đất người lính đã đi qua.
> “Sương lấp đoàn quân mỏi” => Sương rừng mờ ảo, phủ dày đặc che kín như vùi lấp cả đoàn quân/ Màn sương mờ của kỉ niệm – nỗi nhớ thương.
> “Đoàn quân mỏi” => gợi một cuộc hành quân dãi dầu đầy gian khổ của những người lính Tây Tiến.
+ Dốc núi, vực sâu (ba câu thơ tiếp)
> Nghệ thuật sử dụng nhiều từ láy: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”
> Điệp từ: “dốc”
=> Diễn tả sự hiểm trở với những con đường quanh co, gập ghềnh, đứt đoạn của núi rừng Tây Bắc.
> Nghệ thuật nhân hoá “súng ngửi trời”, phép đảo “hun hút cồn mây”
=> Nhấn mạnh cảm giác hoang vắng, trống trải nơi người lính đi qua chưa một dấu chân người. Đây là cách nói tinh nghịch, súng trở nên có hồn.
> Nghệ thuật tương phản, điệp từ “ngàn thước”: “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”
=> Câu thơ như bẻ gãy làm đôi giúp người đọc thấy được chiều cao của núi, độ cao chót vót của dốc, sâu hun hút của vực. Con đường gấp khúc đột ngột, hiểm trở, hun hút.
=> Sử dụng từ láy giàu chất gợi hình, gợi tả, gợi cảm; những câu thơ toàn thanh trắc đã phác hoạ một bức tranh hoành tráng với tất cả sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và heo hút của núi rừng miền Tây (thi trung hữu hoạ).
+ Núi rừng qua nét vẽ ấn tượng:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
> NT nhân hoá : “Thác gầm”, “cọp trêu”
=> Gợi tả dữ dội, hoang sơ, bí hiểm và đầy đe dọa của núi rừng miền Tây.
> Thanh: 2 thanh trắc âm vực cao “thác”, “thét”; 2 thanh nặng âm vực thấp “hịch”, “cọp”.
=> Sự de doạ nặng nề của thú dữ ở vùng thấp tối.
> Từ láy “chiều chiều”, “đêm đêm”
=> Tuần hoàn, lặp lại, vĩnh hằng của thời gian.
=> Núi rừng miền Tây là nơi ngự trị muôn đời của sức mạnh thiên nhiên dữ dội, bí hiểm.
– Bức tranh thiên nhiên thơ mộng, trữ tình
+ Hình ảnh “hoa về trong đêm hơi” là hoa của thiên nhiên hay con người? Chỉ biết rằng nó gợi một cảm giác nhẹ nhàng, êm ả, đẩy lùi nỗi nhọc nhằn của người lính Tây Tiến trong cuộc hành quân.
+ Mưa rừng: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
> Nghệ thuật: Tất cả âm tiết là thanh bằng, thanh không, âm mở (chữ cái tận cùng là nguyên âm); ẩn dụ “khơi” – biển mưa.
=> Không gian mênh mông chìm trong mưa nguồn suối lũ.
+ “Cơm lên khói”, “mùa em thơm nếp xôi”
+ “Mùa em”: mùa lúa chín; liên tưởng xao xuyến nồng nàn trước nụ cười rạng rỡ, ánh mát sóng sánh từ tình người miền Tây.
+ “Nhà ai”: vừa phiếm chỉ, vừa nghi vấn.
=> Người lính dừng chân nghỉ ngơi ở thung lũng mưa, đưa mắt nhìn và thấy ngôi nhà thấp thoáng. Hình ảnh mang cảm giác chạnh lòng nhớ về gia đình, người thân; ấm áp, yên bình như được an ủi trên đường hành quân của chàng lính xa nhà.
– Hồn nhiên, tinh nghịch: “súng ngửi trời”, “cọp trêu người” (chất lính).
– Kí ức về người lính trên đường hành quân:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
+ “Anh bạn”: cách gọi đồng đội với tình cảm thân thiết, gắn bó.
+ Từ láy “dãi dầu”: vất vả, khó khăn, nhọc nhằn mà người lính phải đối mặt, vượt qua trên đường hành quân.
+ “Không bước nữa”, “bỏ quên đời”: Có thể hiểu là nghỉ ngơi buông mình vào giấc ngủ vô tư lự trẻ trung/ có thể hiểu là kiệt sức – xót xa/ có thể hiểu là cái chết nhẹ nhõm quên đời.
=> Nổi bật chất bi tráng, thể hiện vẻ đẹp ngang tàng, anh dũng, ngạo nghễ, bi mà không luỵ, tinh nghịch bông đùa với cái chết, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng.
Đoạn 2
Nội dung chính: Kỉ niệm đẹp về tình quân dân gắn bó, vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc
– Kỉ niệm đêm liên hoan thắm tình quân dân:
+ Không khí đêm liên hoan tưng bừng với mà sắc rực rỡ, lộng lẫy: “bừng lên”, “hội đuốc hoa”, “khèn lên man điệu”; con người duyên dáng: “xiêm áo”, “nàng e ấp”.
+ Tâm hồn người lính bay bổng, say mê trong không khí ấm áp tình người: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
– Khung cảnh sông nước, con người vùng Tây Bắc:
+ Đẹp huyền ảo, hoang dại, thiêng liêng: “Chiều sương”, “hồn lau nẻo bến bờ”
+ Con người lao động bình dị, mộc mạc: “dáng người trên độc mộc”, cảnh vật duyên dáng, đầy sức sống: “trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
– Nhận xét: nhờ bút pháp lãng mạn, quang Dũng đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên thơ mộng, cuộc sống sinh hoạt đầm ấm và hình ảnh con người duyên dáng của vùng Tây Bắc.
Đoạn 3
Nội dung chính: bức chân dung người lính Tây Tiến
– Chân dung người lính được miêu tả chân thực: “đoàn binh không mọc tóc”, “ xanh màu lá”, họ sống và chiến đấu trong điều kiện khắc nghiệt, thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn mạnh mẽ “dữ oai hùm”.
– Họ là những con người có tâm hồn lãng mạn, trái tim yêu thương “Mắt trừng gửi mộng”/ “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”, lấy hình bóng người thương nơi quê nhà làm động lực chiến đấu.
– Vẻ đẹp bi tráng thể hiện qua sự hi sinh anh dũng của họ:
+ Sẵn sàng công hiến tuổi trẻ của mình cho đất nước “rải rác biên cương mồ viễn xứ”, “chẳng tiếc đời xanh”, “anh về đất”, ra đi thanh thản, nhẹ nhàng.
+ Cái chết đã được lí tưởng hóa như hình ảnh những tráng sĩ xưa: “áo bào”, “khúc độc hành”; thiên nhiên cũng đau đớn thay cho nỗi đau họ phải chịu.
– Nhận xét: Dù trong hoàn cảnh khó khăn những người lính Tây Tiến vẫn có những nét lãng mạn, hào hoa. Họ mang vẻ đẹp kiêu hùng, sẵn sàng hi sinh cho tổ quốc.
Đoạn 4
Nội dung chính: lời thề ước gắn bó của quân nhân Tây Tiến và đồng bào vùng Tây Bắc
Câu thơ nhắc nhớ lại ý nguyện, quyết tâm ra đi một thời của đoàn quân Tây Tiến: “người đi không hẹn ước”, còn là sự tiếc thương những đồng đội đã hi sinh “thăm thẳm một chia phôi”.
– Niềm thương, nỗi nhớ, tình cảm gắn bó của tác giả luôn gửi lại nơi đoàn quân Tây Tiến: và vùng rừng núi Tây Bắc “Ai lên Tây Tiến… / Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
Các dạng đề thi liên quan đến bài thơ Tây Tiến
Đối với bài thơ Tây Tiến thì trong chương trình Ngữ văn 12 có các dạng bài thường gặp sau đây:
Dạng 1: Cảm nhận về đoạn thơ, bài thơ
Đề thường trích dẫn 1 hoặc 2 khổ thơ trong bài thơ để yêu cầu phân tích. Vì bài thơ Tây Tiến khá dài nên hầu như sẽ không yêu cầu phân tích cả một bài thơ.
Ví dụ: Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
Quân xanh màu lá dữ oai hùm.
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới,
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh,
Áo bào thay chiếu anh về đất,
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.”
Dạng 2: Nghị luận ý kiến bàn về Tây Tiến – Quang Dũng
Đối với dạng đề này thì sẽ thường đưa ra một nhận định nổi tiếng nào đó về bài thơ. Sau đó yêu cầu phân tích để có thể làm rõ tính đúng sai, phù hợp hay không phù hợp của nhận định đối với bài thơ.
Ví dụ:
Về đoạn thơ:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”
Có ý kiến cho rằng:
Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng song cũng đầy dữ dội, khắc nghiệt.
Ý kiến khác lại khẳng định: Đoạn thơ vẽ nên bức tượng đài về người chiến sĩ Tây Tiến gian khổ, hi sinh song cũng rất đỗi lãng mạn, hào hoa.
Từ cảm nhận của chính bản thân mình về đoạn thơ, anh (chị) suy nghĩ như thế nào về hai ý kiến trên.
Dạng 3: So sánh đoạn thơ, bài thơ Tây Tiến với đoạn thơ, bài thơ khác
Với dạng này thì sẽ thường so sánh các chủ đề, các tình cảm hoặc các hình ảnh có nét tương đồng giữa hai hay ba với nhau. Đối với bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng thì thường được so sánh với bài thơ Đất nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm
Ví dụ: SO SÁNH TÂY TIẾN – ĐẤT NƯỚC
Dạng 4: Liên hệ thực tế
Ví dụ đề bài cho phân tích hình tượng người lính Tây Tiến , từ đó liên hệ tới hình ảnh người chiến sĩ đang ngày đêm bảo vệ biển đảo quê hương chẳng hạn,… hoặc liên hệ tới lí tưởng sống của thanh niên thời nay.
Ví dụ: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của người chiến sỹ trong bài thơ Tây Tiến – Quang Dũng , qua đó liên hệ tới vẻ đẹp của người chiến sỹ đang ngày đêm bảo vệ biển đảo quê hương?
Đối với đề này trước tiên phân tích vẻ đẹp của người chiến sĩ trong bài thơ Tây Tiến, sau đó chỉ ra những nét tương đồng với chiến sĩ Việt Nam nêu trong đề: về tình yêu nước, tình đồng đội, sự đoàn kết, thủy chung trước sau như một,…
Tổng kết
Bài thơ Tây Tiến là một bài thơ hay và đặc biệt quan trọng trong chương trình phổ thông. Bài thơ này đã từng xuất hiện trong các kì thi tốt nghiệp, kì thi đại học với vai trò là một câu hỏi chiếm số điểm cao. Hi vọng thông qua bài viết này, congthuctoanlyhoa.com đã giúp bạn nắm vững được kiến thức cũng như cách làm bài khi gặp đề thi có bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.